Giải toán trực tuyến W | A




Vẽ đồ thị trong Oxyz plot3D(f(x,y),x=..,y=..)
Vẽ đồ thị trong Oxy plot(f(x),x=..,y=..)
Đạo hàm derivative(f(x))
Tích phân Integrate(f(x))


Giải toán trực tuyến W|A

MW

Hiển thị các bài đăng có nhãn mechanics. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn mechanics. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 9 tháng 12, 2014

VẬT LÝ TỔNG QUAN Chương 1. CƠ HỌC . 1.1 ĐỘNG HỌC . 1.1.3 Tốc độ - Vận tốc

Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivs 3.0 United States License.

VẬT LÝ TỔNG QUAN 

Chương 1. CƠ HỌC .

1.1  ĐỘNG HỌC .

1.1.3   Tốc độ - Vận tốc 


Khái niệm 


 Khảo sát sự khác biệt giữa hai đối tượng giống nhau chuyển động ở hai tốc độ khác nhau , chúng ta đều biết rằng đối tượng nào có chuyển động nhanh hơn ( với tốc độ lớn hơn ) sẽ đi xa hơn so với đối tượng có chuyển động chậm hơn trong cùng một khoảng thời gian. Hoặc chúng ta sẽ kết luận như vậy hoặc ta sẽ biết rằng đối tượng di chuyển nhanh hơn sẽ tiến đến vị trí nào đó trước đối tượng chậm hơn.  Tốc độ có liên quan đến cả hai khái niệm : khoảng cách và thời gian. "Nhanh hơn" có nghĩa là "xa hơn " ( khoảng cách lớn hơn ) hoặc "sớm hơn " ( ít thời gian hơn ).

Tốc độ là đại lượng tỷ lệ thuận với khoảng cách khi thời gian không đổi , và  tỉ lệ nghịch với thời gian khi khoảng cách không đổi . Ký hiệu  $v , S ,t $ tương ứng là tốc độ , khoảng cách và thời gian , ta đưa ra định nghĩa về tốc độ dưới dạng công thức

$ v = \frac{S}{t}$
 
Nhưng đây không phải là định nghĩa cuối cùng của tốc độ , có thể xem tốc độ là mức thay đổi của khoảng cách với thời gian.
Để tính toán tốc độ của một đối tượng, ta cần phải biết nó đã đi xa bao nhiêu và mất bao lâu để đạt được điều đó.Ví dụ bạn lái xe từ Saigon đến Vũng tàu , khoảng cách đường bộ là khoảng 120 km . Nếu chuyến đi kéo dài 2 giờ, tốc độ xe của bạn là
$ v = \frac{120}{2} = 60 km/h$


Đây là câu trả lời mà công thức tốc độ cho chúng ta biết , nhưng  độ chính xác như thế nào ? 60 km/h có phải đúng là tốc độ của xe? Tốc độ của xe bạn trong suốt cuộc hành trình giả thuyết này có chắc chắn là không bao giờ thay đổi hay không ? Thực tế cho thấy không hề có tốc độ đúng là 60km/h như vậy . Con số tính toán ở trên không phải là tốc độ của xe, đó chỉ là tốc độ trung bình cho toàn bộ hành trình .
Vì thế công thức tốc độ ở trên cần phải được điều chỉnh như sau
$\bar{v}=\frac{\Delta S}{\Delta t}$

Trong đó $\bar{v} , \Delta S , \Delta t$  là vận tốc trung bình , số gia khoảng cách và số gia thời gian . Ký hiệu $\Delta$ chỉ về sự thay đổi của thành phần đứng sau nó , như thay đổi khoảng cách , thời gian , nhiệt độ ...
Trái ngược với tốc độ trung bình , đồng hồ tốc độ của xe cho thấy tốc độ tức thời của nó , đó là tốc độ được xác định trong một khoảng thời gian rất nhỏ - có thể xem là tức thời. Để tìm được tốc độ tức thời , lý tưởng nhất là khoảng thời gian $\Delta$ này nên càng gần bằng 0 càng tốt . Tuy nhiên trong thực tế, chúng ta bị giới hạn bởi độ nhạy của thiết bị đo , vì thế có thể tưởng tượng rằng việc tính toán tốc độ trung bình trong khoảng thời gian thật nhỏ nào đó cho đến khi chúng ta thu được tốc độ tức thời một cách hiệu quả . Viết dưới dạng ký hiệu ta có

$v(t)=\lim_{\Delta t \rightarrow 0}\frac{\Delta S}{\Delta t} $   trong đó $v(t)$ là  tốc độ tức thời . Trong phép toán vi - tích phân , tốc độ tức thời là đạo hàm cấp 1 của khoảng cách theo thời gian

$v(t)=\lim_{\Delta t \rightarrow 0}\frac{\Delta S}{\Delta t}=\frac{dS}{dt}$

Two parameterizations of a curve.


Trần hồng Cơ 
Biên soạn 
Ngày 28/10/2014



Nguồn :
1. http://tap.iop.org/mechanics/kinematics/index.html
2. http://hyperphysics.phy-astr.gsu.edu/hbase/HFrame.html
3. http://physics.info/
4. http://www.onlinephys.com/index.html
5. http://www.stmary.ws/highschool/physics/home/notes/kinematics/


Xem chi tiết  

http://cohtran-toan-don-gian.blogspot.com/2014/10/vat-ly-tong-quan-chuong-1-co-hoc-11-ong.html




  Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivs 3.0 United States License.

-------------------------------------------------------------------------------------------

Người có học biết mình ngu dốt.
The learned man knows that he is ignorant.

 Victor Hugo.

Chủ Nhật, 7 tháng 12, 2014

VẬT LÝ TỔNG QUAN Chương 1. CƠ HỌC . 1.1 ĐỘNG HỌC . 1.1.2 Khoảng cách - Dịch chuyển

Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivs 3.0 United States License.

VẬT LÝ TỔNG QUAN 

Chương 1. CƠ HỌC .

1.1  ĐỘNG HỌC .

1.1.2   Khoảng cách - Dịch chuyển 


Khái niệm 


Khoảng cách là độ đo của một khoảng giữa hai địa điểm. (Đây không phải là định nghĩa chính thức)  .
Từ "khoảng cách" là câu trả lời cho câu hỏi, "Từ đây đến đó hay giữa đây và đó xa bao nhiêu ?"
Độ đo này có thể là chiều dài , đơn vị biểu diễn chiều dài , hoặc thời gian .

Ví dụ : khoảng cách tính bằng đơn vị biểu diễn độ dài


Ví dụ : khoảng cách tính bằng đơn vị thời gian

Lưu ý :
Khoảng cách là một độ đo vô hướng giữa hai địa điểm cần đo dọc theo con đường thực tế kết nối chúng . Khoảng cách này có thể không phải là ngắn nhất .




Trần hồng Cơ 
Biên soạn 
Ngày 24/10/2014


Nguồn :
1. http://tap.iop.org/mechanics/kinematics/index.html
2. http://hyperphysics.phy-astr.gsu.edu/hbase/HFrame.html
3. http://physics.info/
4. http://www.onlinephys.com/index.html
5. http://www.stmary.ws/highschool/physics/home/notes/kinematics/


Xem chi tiết 

http://cohtran-toan-don-gian.blogspot.com/2014/12/vat-ly-tong-quan-chuong-1-co-hoc-11-ong.html


  Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivs 3.0 United States License.


 -------------------------------------------------------------------------------------------

 Chúng ta phải biết và chúng ta sẽ biết .

 David Hilbert .


Thứ Bảy, 6 tháng 12, 2014

VẬT LÝ TỔNG QUAN Chương 1. CƠ HỌC . 1.1 ĐỘNG HỌC . 1.1.1 Chuyển động



Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivs 3.0 United States License.

VẬT LÝ TỔNG QUAN 

Chương 1. CƠ HỌC .

1.1  ĐỘNG HỌC .

1.1.1  Chuyển động


Phổ của cơ học


Nghiên cứu chung về các mối quan hệ giữa chuyển động, lực , và năng lượng được gọi là cơ học . Đây là một lĩnh vực rộng lớn và nghiên cứu về bộ môn này là điều cần thiết cho sự hiểu biết về vật lý, đó là lý do tại sao các chương này xuất hiện đầu tiên. Cơ học được chia thành các môn học bằng cách kết hợp và tái kết hợp các khía cạnh khác nhau của nó. Ba trong số này có tên gọi rất đặc biệt .

Chuyển động  là hoạt động của việc thay đổi địa điểm hoặc vị trí. Các nghiên cứu về chuyển động mà không quan tâm đến các lực hoặc năng lượng mà có thể tham gia được gọi là động học . Đây là nhánh của cơ học đơn giản. Các nhánh của cơ học với việc kết hợp chuyển động và lực với nhau được gọi là động lực học và việc nghiên cứu các lực trong trường hợp không có sự thay đổi chuyển động hoặc năng lượng được gọi là tĩnh học.

Năng lượng là thuật ngữ chỉ một đại lượng vật lý trừu tượng mà không con người dễ dàng cảm nhận . Nó có thể tồn tại dưới nhiều hình thức cùng một lúc và chỉ có ý nghĩa thông qua tính toán. Một hệ thống sở hữu năng lượng nếu nó có khả năng làm việc , tạo ra công . Năng lượng của chuyển động được gọi là động năng

Bất cứ khi nào một hệ thống bị ảnh hưởng bởi một tác nhân bên ngoài, tổng năng lượng của nó thay đổi   Nói chung, lực là nguyên nhân gây ra một sự thay đổi (như sự thay đổi trong năng lượng hoặc chuyển động hoặc hình dạng). Khi một lực gây ra một sự thay đổi trong năng lượng của một hệ thống, các nhà vật lý cho rằng công đã được thực hiện. Các phát biểu toán học có liên quan đến những lực làm thay đổi năng lượng được gọi là định lý Công - năng lượng .

Khi tổng của tất cả các hình thức khác nhau của năng lượng được xác định, chúng ta thấy rằng nó vẫn không đổi trong các hệ thống được phân lập từ môi trường xung quanh. Phát biểu này được gọi là định luật bảo toàn năng lượng và là một trong những khái niệm thực sự lớn lao trong tất cả các ngành vật lý, không phải chỉ trong cơ học .



Phân loại chuyển động

Có thể có các phân loại theo những chương trình khác nhau , nhưng mục đích của cuốn sách này về cơ bản có ba loại chuyển động.

1. Tịnh tiến : Là loại chuyển động mà kết quả thu được là sự thay đổi của vật thể về địa điểm hoặc đứng yên . Ví dụ : xe chạy trên đường thẳng ngang , thang máy chuyển động lên xuống .






2. Dao động : chuyển động lặp đi lặp lại và dao động giữa hai vị trí , địa điểm.
Ví dụ : con lắc đồng hồ , dao động của dây , lò xo








.Dao động thú vị ở chỗ nó thường mất một khoảng thời gian nhất định cho một dao động xảy ra. Kiểu chuyển động này được cho là định kỳ và thời gian cho một dao động hoàn chỉnh được gọi là một chu kỳ .
Chuyển động định kỳ là rất quan trọng trong việc nghiên cứu về âm thanh, ánh sáng, và sóng khác.

3. Quay : Chuyển động xảy ra khi đối tượng quay , việc quay này có thể tương đối so với một trục nào đó .
Ví dụ : Trái đất và các hành tinh trong Thái Dương hệ , bánh răng , dĩa CD


 Lưu ý rằng chuyển động quay thường là định kỳ .
Các chuyển động này có thể kết hợp với nhau trong các cơ cấu truyền động , ví dụ như mô hình sau

Single position animation
Các chương trong các phần của cuốn sách này về cơ bản được sắp xếp theo thứ tự ...

1. Tịnh tiến
2. Quay
3. Dao động


Có những loại chuyển động bổ sung hay không ? Tốt thôi , điều đó phụ thuộc vào người mà bạn hỏi và khi bạn hỏi họ. Tất cả chuyển động tịnh tiến về cơ bản là ở một mức độ tùy thuộc , như vậy có thể nói, bạn không thể di chuyển , hoặc trừ khi bạn (hoặc một phần của bạn) di chuyển từ nơi này đến nơi khác.
Có thể có một loại thứ tư của chuyển động không đi đến đâu trong thời gian dài (dù sao cũng không cố ý) nhưng không yêu cầu các đối tượng phải quay trở lại một địa điểm cụ thể . Đó là chuyển động ngẫu nhiên .

Chuyển động Brown





Trần hồng Cơ 
Biên soạn 
Ngày 20/10/2014


Nguồn :
1. http://tap.iop.org/mechanics/kinematics/index.html
2. http://hyperphysics.phy-astr.gsu.edu/hbase/HFrame.html
3. http://physics.info/
4. http://www.onlinephys.com/index.html
5. http://www.stmary.ws/highschool/physics/home/notes/kinematics/


Xem chi tiết  :

http://cohtran-toan-don-gian.blogspot.com/2014/11/vat-ly-tong-quan-chuong-1-co-hoc-11.html

  Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivs 3.0 United States License.

-------------------------------------------------------------------------------------------

 Toán học thuần túy, theo cách của riêng nó, là thi ca của tư duy logic.

 Pure mathematics is, in its way, the poetry of logical ideas.

 Albert Einstein .


Thứ Bảy, 19 tháng 7, 2014

KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM CÁC ĐƯỜNG CONG 2D - Phần 8 . Sp - Wi (54-63)

KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM CÁC ĐƯỜNG CONG 2D - 
Phần 8 . Sp - Wi (54-63)



Lời nói đầu .


 Như chúng ta đã biết loạt bài " DANH MỤC CÁC ĐƯỜNG CONG "  được trình bày trước đây gồm có 3 phần . Nội dung của những phần này là liệt kê các phương trình , tên gọi  cùng các giai thoại và chú thích lịch sử của một số đường cong thường xuất hiện trong toán học , vật lý , thiên văn và nhiều ngành kỹ thuật khác .

Bạn đọc có thể theo dõi chi tiết trên các trang sau :

Phần 3 . http://cohtran.blogspot.com/2012/09/danh-muc-cac-duong-cong-3.

Phiên bản mới nhất đăng trên
http://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Danh_mục_và_lịch_sử_các_đường_cong


Tiếp theo sau đây là chuyên mục " KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM CÁC ĐƯỜNG CONG 2D " ,
Mục đích của chuỗi bài viết này là khảo sát đồ thị các đường cong bằng các công cụ trực tuyến (online)  hoặc trình ứng dụng ( phần mềm offline ) .
Việc thực hành này là hết sức cần thiết và cũng mang lại nhiều kết quả lợi ích . Một mặt nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các tính chất đặc trưng của các đường cong , mặt khác cũng là dịp làm quen với một số trình ứng dụng có quy mô lớn và tốc độ xử lý rất mạnh   . Từ đó chúng ta có thêm kiến thức về đồ họa phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc giải quyết những bài toán cụ thể trong phạm vi chuyên môn của mình .

Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc .


Trần hồng Cơ 

Ngày 16 / 07 / 2014







-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chào các bạn , trong phần 7 chúng ta đã khảo sát và thực hành đồ họa các đường cong từ Pe đến Sp ( 43 - 53 ) bằng các trình ứng dụng ( GP , GX và Maple V ) và công cụ trực tuyến ( FooPlot , DESMOS , Flashandmath )  .  Bạn đọc cũng đã làm quen một số lệnh và tùy chọn đồ họa 3D cho trình ứng dụng Maple V trong mục II của bài viết . Nội dung phần 8 này gồm có các khái niệm xây dựng đường cong ,  vẽ đồ thị bằng trình ứng dụng và công cụ trực tuyến . Ở phần II chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các lệnh đồ họa 3D của Maple V , vài procedure tiện ích cho việc tính toán diện tích giới hạn , độ cong , chiều dài cung ...
Giống như phần trước , ở cuối mỗi tiểu mục là phần lưu trữ tài liệu ( dạng pdf , nb , ggb ,gsp ) , hình ảnh minh họa (jpg , png , gif )  và những tập tin multimedia (mov , flv ,swf ... ) về đường cong để bạn đọc tiện tham khảo .


I. Vẽ đồ thị các đường cong từ Sp - Wi [54-63] bằng trình ứng dụng và công cụ trực tuyến .

54. Spiral Logarithm (Đường xoắn ốc logarith)
A. Khái niệm . 
-Đường xoắn ốc logarith  - hay  đường xoắn ốc Bernoulli  - có phương trình tọa độ cực là $r = ae^{bθ}$ trong đó bán kính r tăng theo hàm mũ với đối số góc θ. Khoảng cách của bán kính tính từ gốc O đến các điểm thuộc đường cong tăng theo cấp số nhân .
Xét phương trình  $r (θ) = ae^{bθ}$  khi thay $θ = θ + k 2 \pi$  ta có
 $r (θ+k2 \pi) = ae^{b(θ+k2 \pi)} = ae^{bθ}.e^{k2 \pi}$  . Đây chính là biểu thức cấp số nhân .

-Đường xoắn ốc logarith có liên quan đến số Fibonacci , các tỷ lệ vàng , và hình chữ nhật vàng , nên đôi khi được gọi là đường xoắn ốc vàng . Về hình thức giống như đường xoắn ốc Archimedes.
-Đường cong xoắn ốc logarith xuất hiện dưới nhiều hình thái trong tự nhiên đối với các tổ chức có sự tăng trưởng tỷ lệ với kích thước của chúng . Do tính tỷ lệ tương xứng như vậy nên nó thường có tên gọi là đường xoắn ốc tăng trưởng.

-Các tính chất vật lý có liên quan đến đường xoắn ốc :
Lực tác động lên một chất điểm chuyển động trên một quỹ đạo xoắn ốc logarith tỷ lệ thuận với $1/r^3$ .
Một hạt tích điện chuyển động trong một từ trường đều, vuông góc với trường đó, tạo thành một đường xoắn ốc logarith .
-Đường xoắn ốc logarit có thể được xây dựng từ các tia với các góc bằng nhau bằng cách bắt đầu tại một điểm trên một tia , và vẽ đoạn vuông góc với tia đó đến một tia kế cận . Khi số lượng các tia tiến tới vô cùng,dãy các đoạn nối này tiến dần về đường xoắn ốc logarith
( xem chi tiết   Hilton, P.; Holton, D.; and Pedersen, J. Mathematical Reflections in a Room with Many Mirrors. New York: Springer-Verlag, 1997 ).



-Phương trình tham số của đường cong trong hệ tọa độ Descartes là :
$x(t)=r(t)cost =ae^{bt}cost ; y(t)=r(t)sint=ae^{bt}sint$
khi đó ta có biểu diễn dưới dạng vector như sau
$\vec{r(t)}=(ae^{bt}cost,ae^{bt}sint)$
-Tính chất đặc biệt là góc $\psi$ giữa tiếp tuyến và tia bán kính ở điểm $(r,θ)$ trên đường xoắn ốc là hằng số . Thực vậy , góc $\psi$ được tính bởi công thức
$cos\psi=|\frac{\vec{r(t)}.\vec{r'(t)}}{||\vec{r(t)}||.||\vec{r'(t)}||}|$ = $\frac{b}{\sqrt{b^2+1}}$


+Chiều dài cung   $L(θ) = \frac{a }{b} . \sqrt{b^2+1}e^{bθ}$

+Độ cong  $C(θ) = 1/ [ a \sqrt{b^2+1}e^{bθ}]$

+Chu vi

+Diện tích giới hạn với  $\theta  \in  [\alpha,\beta]$
 $S= \frac{1}{2} \int_{\alpha }^{\beta }a^2e^{2b\theta }d\theta= a^2 (e^{2b\beta}-e^{2b\alpha})/(4b)$




Các đường liên hợp
Xem   http://youtu.be/bsOk8eL3RXY

B. Phương trình .
Phương trình đường cong trong hệ tọa độ cực:
$r = ae^{bθ}$


Phương trình tham số của đường cong trong hệ tọa độ Descartes là :
$x=r(t)cost =ae^{bt}cost ; y=r(t)sint=ae^{bt}sint$

Nhập liệu bằng Maple V  , thực hành với  a = 1/4 và b = 1/10
>plot(1/4*exp(theta/10),theta=-10*Pi..10*Pi,coords=polar);
Nhập liệu bằng DESMOS , chọn các giá trị cho thanh trượt  a , b



Xem trực tuyến .
https://www.desmos.com/calculator/xesxd5hmxi

55. Talbot’s Curve (Đường cong Talbot)

A. Khái niệm .

Đường cong Talbot là đường bàn đạp âm tương ứng với tâm của các ellipse có tâm sai  $e > 1/ \sqrt{2}$  và phương trình tổng quát của ellipse là $x = acost , y = bsint$ , đường cong này có 4 điểm lùi và 2 điểm kép thường (điểm nút) .

Một dạng phương trình tham số khác
$x=(1+asin^2t)cost , y= (1-a-acos^2t)sint$  và hình dạng của đường cong Talbot tương ứng với giá trị a .







Danh-muc-va-lich-su-cac-duong-cong-Phan-7-Tu-Sp-den-Tr-4.gif

+Chiều dài cung   $L(e)= 4bK(e)$   với $K(k)$  là tích phân elliptic đầy đủ loại 1

+Độ cong  $C(t)=\frac{4 \sqrt{2}a^2b^2}{[a^2+b^2+c^2cos2t]^{3/2}[a^2+b^2-3c^2cos2t]}$

+Chu vi

+Diện tích giới hạn  $S=\frac{\pi(10a^2b^2-a^4-b^4)}{8ab}$


Các đường liên hợp

B. Phương trình .
Phương trình tham số trong hệ tọa độ Descartes:
$\begin{cases}x=(1+e^2\sin^2 t)a\cos t \\ y=a\sin t(1-2e^2+e^2\sin^2 t)/\sqrt{1-e^2}\end{cases}$

Với   $e=\frac{c}{a}, c=\sqrt{a^2-b^2}$


56. Tractrix (Đường cong Tractrix)

A. Khái niệm .

Tractrix đôi khi được gọi là một đường cong tractory hoặc đường cong đẳng tiếp (equitangential).
Tractrix (xuất phát từ tiếng Latin : động từ trahere "kéo, lôi"; số nhiều: tractrices ) là đường cong một vật thể chuyển động dọc theo đó dưới ảnh hưởng của ma sát, khi kéo trên một mặt phẳng nằm ngang bởi một đoạn thẳng gắn vào một điểm kéo dịch chuyển . Do đó, có thể xem đây là một đường cong đuổi .

Đường tractrix lần đầu tiên được giới thiệu bởi Claude Perrault năm 1670, và sau đó được khảo sát bởi Sir Isaac Newton (1676) và Christiaan Huygens (1692). Chính Huygens lần đầu tiên nghiên cứu và đặt tên cho đường cong này vào năm 1692. Tiếp đến là Leibniz, Johann Bernoulli và những người khác đã tiếp tục khảo sát các tính chất khác của đường cong .
Bài toán về đường cong tractrix được Leibniz đặt ra là tìm quỹ đạo của một vật được kéo dọc theo một mặt phẳng nằm ngang bởi một dây có độ dài cố định khi điểm cuối dây không nối với vật di chuyển dọc theo một đường thẳng trong mặt phẳng . Leibniz đã giải quyết điều này bằng cách sử dụng trục là một tiệm cận của tractrix.


Các tính chất của các tractrix :
- Các đường pháp bao ngoài của một tractrix là một đường dây xích - catenary.
- Độ dài của một đoạn tiếp tuyến từ điểm tiếp xúc đến tiệm cận một là hằng số.
- Diện tích giới hạn bởi tractrix và tiệm cận của nó là hữu hạn.
- Hình vật thể khi quay tractrix quanh tiệm cận của nó là một hình giả cầu -pseudosphere.
- Bề mặt của hình giả cầu có độ cong âm không đổi, và đã được Beltrami năm 1868 sử dụng trong việc hiện thực hóa cụ thể các khái niệm của ông về hình học phi Euclide.

Đường pháp bao ngoài của tractrix là đường dây xích - wikipedia


Xét vật thể bị kéo nằm trong mặt phẳng Oxy có vị trí ban đầu trên trục hoành tại điểm $(a,0)$ , điểm đặt lực kéo tại gốc O . Gọi a là chiều dài đoạn dây kéo , khi điểm kéo chuyển động dọc theo truc tung với hướng dương , vật thể bị kéo chạy trên đường cong $y=y(x)$ sao cho đường thẳng xác định bởi dây kéo là tiếp tuyến với đường cong $y(x)$ tại mọi thời điểm .
Phương trình vi phân biểu diễn :  $\frac{dy}{dx}=-\frac{\sqrt{a^2-x^2}}{x},y(a)=0$
Nghiệm của phương trình này là :  $y=\int_{x}^{x}\frac{\sqrt{a^2-x^2}}{x}=\pm \left ( aln\frac{a+\sqrt{a^2-x^2}}{x} -\sqrt{a^2-x^2}\right )$
Thay  $x=acost$  vào nghiệm , rút gọn
Ta có $x=acost,y=\pm a\left (ln\frac{1+sint}{cost}-sint  \right )$
Viết dưới dạng hàm hyperbolic , phương trình đường cong tractrix như sau
$x=\frac{a}{cosh(t)},y=\pm a \left ( t-tanh(t) \right )$

----------

Đổi trục thay x = y , nghiệm của phương trình thành
$x=\pm \left ( aln\frac{a+\sqrt{a^2-y^2}}{y} -\sqrt{a^2-y^2}\right )$

Phương trình tham số của tractrix là :
$y=\frac{a}{cosh(t)},x=\pm a \left ( t-tanh(t) \right )$

Đồ thị tractrix như sau
Với phương trình tham số mới này
+Chiều dài cung :  $L(t)=a.ln(cosh(t))$

+Độ cong : $C(t)=csch(t) / a$

+Chu vi

+Diện tích giới hạn  :  $S=\frac{\pi a^2}{2}$



Các đường liên hợp
Xem  http://goo.gl/TYw4Cj



B. Phương trình .
Phương trình tham số trong hệ tọa độ Descartes:
$\begin{cases}x=\frac{1}{\cosh(t)} \\ y=t-\tanh(t)\end{cases}$


57. Tricuspoid (Đường cong Tricuspoid – Đường delta cong)

A. Khái niệm .

Danh-muc-va-lich-su-cac-duong-cong-Phan-7-Tu-Sp-den-Tr-9.png

Danh-muc-va-lich-su-cac-duong-cong-Phan-7-Tu-Sp-den-Tr-12.gif

+Chiều dài cung  

+Độ cong  

+Chu vi

+Diện tích giới hạn







Các đường liên hợp
Xem 

B. Phương trình .
Phương trình đường cong trong hệ tọa độ Descartes:

$(x^2+y^2)^2+18\cdot a^2(x^2+y^2)-27a^4=8a\cdot(x^3-3xy^2)$

Phương trình tham số trong hệ tọa độ Descartes:

$\begin{cases}x=a(2\cos t + \cos 2t) \\ y=a(2\sin t - \sin 2t)\end{cases}$

Phương trình đường cong trong hệ tọa độ cực:

$r^4+18\cdot a^2r^2-27\cdot a^4=8a\cdot r^3\cos 3\theta$


58. Trident of Newton (Đường hình xiên Newton)


A. Khái niệm .




+Chiều dài cung

+Độ cong

+Chu vi

+Diện tích giới hạn



Các đường liên hợp
Xem


B. Phương trình .
Phương trình đường cong trong hệ tọa độ Descartes:
$x \cdot y= cx^3+dx^2+ex+f$



59. Trifolium (Đường hoa 3 cánh)

Danh-muc-va-lich-su-cac-duong-cong-Phan-8-Tu-Tr-den-Wi-1.png
A. Khái niệm .





+Chiều dài cung

+Độ cong

+Chu vi

+Diện tích giới hạn


Các đường liên hợp
Xem

B. Phương trình .
Phương trình đường cong trong hệ tọa độ Descartes:
$(x^2+y^2)(y^2+a\cdot x+x^2)=4a xy^2$

Phương trình đường cong trong hệ tọa độ cực:
$ r=a\cos\theta \cdot(4\sin^2\theta - 1)$

Trường hợp tổng quát

Phương trình đường cong trong hệ tọa độ Descartes:
$(x^2+y^2)(y^2+b\cdot x+x^2)=4axy^2$


Phương trình đường cong trong hệ tọa độ cực:
$r=-b\cos\theta a + 4a\cos\theta\cdot  \sin^2\theta$


60. Trisectrix of Mac Laurin (Đường phân ba góc Mac Laurin)

Danh-muc-va-lich-su-cac-duong-cong-Phan-8-Tu-Tr-den-Wi-3.png
A. Khái niệm .





+Chiều dài cung

+Độ cong

+Chu vi

+Diện tích giới hạn




Các đường liên hợp
Xem


B. Phương trình .
Phương trình đường cong trong hệ tọa độ Descartes:
$y^2(\ a + x)=x^2(3a-x)$

Phương trình đường cong trong hệ tọa độ cực:
$r=\frac{2a\sin 3\theta}{\sin 2\theta}$


61. Tschirnhaus’ Cubic (Đường bậc 3 Tschirnhaus)

A. Khái niệm .




+Chiều dài cung

+Độ cong

+Chu vi

+Diện tích giới hạn





Các đường liên hợp
Xem


B. Phương trình .
Phương trình đường cong trong hệ tọa độ Descartes:
$3a\cdot y^2=x(x-a)^2$


62. Watt's curve  (Đường cong Watt)

A. Khái niệm .






+Chiều dài cung

+Độ cong

+Chu vi

+Diện tích giới hạn





Các đường liên hợp
Xem



B. Phương trình .
Phương trình đường cong trong hệ tọa độ cực:
$r^2=b^2-[a\sin\theta \pm \sqrt{c^2-a^2\cos^2\theta}]^2$

Phương trình đường cong trong hệ tọa độ Descartes:

$(x^2+y^2)(x^2+y^2-d^2)^2+4a^2y^2(x^2 + \ y^2-b^2)=0$

với
$d^2=a^2 + \ b^2-c^2$



63. Witch of Agnesi (Đường cong phù thủy Agnesi)

A. Khái niệm .






+Chiều dài cung

+Độ cong

+Chu vi

+Diện tích giới hạn





Các đường liên hợp
Xem


B. Phương trình .
Phương trình đường cong trong hệ tọa độ Descartes:
$y(x^2 + \ a^2)=a^3$

Phương trình đường cong trong hệ tọa độ cực:
$\begin{cases}x=at \\ y=\frac{a}{1+ t^2}\end{cases}$



II . Các procedure tính toán trong trình ứng dụng Maple .
Dưới đây là nội dung tiếp theo mục II - phần 7 trình bày các procedure tính toán chiều dài cung , độ cong và diện tích viết bằng trình ứng dụng Maple V . 

2.1  Mở đầu   .







III . Lời kết .

 Cám ơn các bạn đã theo dõi  , hẹn gặp lại .




















Trần hồng Cơ 
Ngày  -- / 07/ 2014 .



Get Adobe Flash Player

 -------------------------------------------------------------------------------------------

 Khoa học là một điều tuyệt vời khi không phải dùng nó để kiếm sống.

 Albert Einstein .

*******

Blog Toán Cơ trích đăng các thông tin khoa học tự nhiên của tác giả và nhiều nguồn tham khảo trên Internet .
Blog cũng là nơi chia sẻ các suy nghĩ , ý tưởng về nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau .


Chia xẻ

Bài viết được xem nhiều trong tuần

CÁC BÀI VIẾT MỚI VỀ CHỦ ĐỀ TOÁN HỌC

Danh sách Blog

Gặp Cơ tại Researchgate.net

Co Tran