Giải toán trực tuyến W | A




Vẽ đồ thị trong Oxyz plot3D(f(x,y),x=..,y=..)
Vẽ đồ thị trong Oxy plot(f(x),x=..,y=..)
Đạo hàm derivative(f(x))
Tích phân Integrate(f(x))


Giải toán trực tuyến W|A

MW

Thứ Sáu, 30 tháng 10, 2015

CÁC BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA WOLFRAM . Phần 2 .


CÁC BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA WOLFRAM .



Phần 2 .



Transmediale-2010-Conrad Wolfram.jpg

Conrad Wolfram
Nhà phát triển công nghệ , doanh nhân
Website: website chính thức của Conrad Wolfram
http://www.conradwolfram.com/
http://computerbasedmath.org/


    Thông tin cá nhân

 Conrad Wolfram (sinh ngày 10 tháng sáu 1970) là  nhà nghiên cứu và phát triển công nghệ (Anh quốc) đồng thời cũng là doanh nhân nổi tiếng trong lĩnh vực công nghệ thông tin và ứng dụng .
 Cha của Conrad Wolfram là ông Hugo vốn xuất thân từ một nhà sản xuất dệt may và tiểu thuyết gia (tác giả Into a Neutral Country) và mẹ là Sybil một giáo sư triết học tại Đại học Oxford. Ông là em trai của Stephen Wolfram.

Sinh ra ở Oxford, Anh, vào năm 1970, Wolfram đã học tại Dragon School, Eton College và Pembroke College, Cambridge, tại đó ông lấy bằng Thạc sĩ về Khoa học tự nhiên và Toán. Ông cũng theo học chương trình trên BBC Micro.

 Cải cách giáo dục toán học

Wolfram đã được xem như một người ủng hộ nổi bật về Toán học Máy tính - 'Computer-Based Math'- một cuộc cải cách giáo dục toán học nhằm sử dụng công nghệ thông tin vào toán học một cách rộng lớn hơn , Ông cũng là người sáng lập www.computerbasedmath.org.

Chương trinh  Tin tức Anh quốc kênh 4 trích dẫn ông nói "Có một vài trường hợp, điều quan trọng là làm các phép tính bằng tay, nhưng đây chỉ là những tỷ lệ rất nhỏ . Thời gian còn lại các bạn nên cho sinh viên sử dụng máy tính giống như tất cả mọi người trong thực tế ". Trong một cuộc phỏng vấn do tờ Guardian thực hiện ông mô tả sự thay thế của tính tay bằng cách sử dụng máy tính như là sự kiện " dân chủ hóa chuyên môn ".

Năm 2009, ông đã nói về cải cách giáo dục tại Hội nghị TEDx tại Nghị viện EU  và một lần nữa tại TED toàn cầu 2010, trong đó ông lập luận rằng "Toán học nên thực tế hơn và khái niệm nhiều hơn, nhưng ít máy móc hơn " và cho rằng "Tính toán là máy móc của toán học -. một phương tiện để kết thúc"

Ông là ủy viên Hội đồng Tư vấn Khoa học máy tính tại trường  King's College Luân Đôn. Conrad Wolfram cũng là thành viên của Ban tư vấn Flooved .

Trong năm 2012, The Observer đặt ông ở vị trí thứ 11 trong danh sách 50 nhà tư tưởng cấp tiến Anh quốc.
Tháng Tám năm 2012, ông là một thành viên của ban giám khảo tại Festival of Code , đỉnh cao của Young Rewired State 2012.

Công việc

Conrad Wolfram thành lập Wolfram Research Europe Ltd vào năm 1991 và vẫn hiện vẫn là giám đốc quản lý . Năm 1996, ông trở thành Giám đốc Chiến lược  Quốc tế  của Wolfram Research, Inc., đồng thời cũng chịu trách nhiệm về Wolfram Research Asia Ltd, thông tin liên lạc như trang web wolfram.com.

Wolfram Research được thành lập bởi anh trai của ông ,Stephen Wolfram, nhà sản xuất phần mềm Mathematica và các công cụ tri thức Wolfram Alpha.

Conrad Wolfram đã dẫn đầu nỗ lực để chuyển đổi sử dụng Mathematica từ hệ thống tính toán thuần túy để phát triển và  công cụ triển khai , thúc đẩy công nghệ như các phần mềm Mathematica Player và web Mathematica và bằng cách đẩy tự cao hơn tính động hóa trong hệ thống.

Ông cũng đã hướng dẫn việc tập trung vào công nghệ xuất bản tương tác với mục đích được tuyên bố là "thay đổi các ứng dụng hàng ngày như các tài liệu mới" , ông cho rằng: "Nếu một bức ảnh trị giá một ngàn chữ, thì một tài liệu tương tác trị giá một ngàn bức ảnh. " Những công nghệ này hội tụ để tạo thành các định dạng tài liệu tính toán mà Wolfram từng nói rằng có thể " chuyển giao kiến ​​thức trong một băng thông cao hơn".

Nguồn  https://en.wikipedia.org/wiki/Conrad_Wolfram


-------------------------------------------------------------------------------------------



Conrad Wolfram là giám đốc chiến lược của Wolfram Research, với công việc chính nghiên cứu và tìm kiếm ứng dụng mới cho công nghệ Mathematica. Ông đặc biệt đam mê về việc tìm kiếm sử dụng cho Mathematica ngoài tính toán thuần túy, sử dụng nó như là một nền tảng phát triển cho các sản phẩm giúp truyền đạt những ý tưởng lớn. Ví dụ các công cụ mô hình thay vì hiển thị dữ liệu dưới dạng đồ họa tương tác , có tính thuyết phục hơn việc viết ra những phương trình toán học khác -

Công trình của Wolfram chỉ ra sự thay đổi bản chất  của toán học trong 30 năm qua, chẳng hạn như chúng ta đã thay đổi từ việc có các máy tính với các phần mềm toán học , cho phép chúng ta đạt được những kỳ công tính toán phức tạp hơn bao giờ hết. Nhưng, Wolfram cho biết, nhiều trường học hiện nay vẫn tập trung vào việc tính toán bằng tay ; sử dụng tự động hóa, chẳng hạn như là áp dụng một phần của phần mềm toán học đôi khi bị xem là gian lận. Điều này sẽ khiến các trường học mất nhiều thời gian cần thiết về những công cụ mới của khoa học và toán học. Khi đạt được ý nghĩa cho cuộc sống hàng ngày, ông gợi ý, chúng ta cần phải tìm hiểu để tận dụng lợi thế của những công cụ này và học cách sử dụng chúng sớm hơn.

Tìm hiểu thêm tại computerbasedmath.org.

-------------------------------------------------------------------------------------------


00:11
We've got a real problem with math education right now. Basically, no one's very happy. Those learning it think it's disconnected, uninteresting and hard. Those trying to employ them think they don't know enough. Governments realize that it's a big deal for our economies, but don't know how to fix it. And teachers are also frustrated. Yet math is more important to the world than at any point in human history. So at one end we've got falling interest in education in math, and at the other end we've got a more mathematical world, a more quantitative world than we ever have had.

Chúng ta đang có một vấn đề với việc dạy toán lúc này. Đơn giản là, không có ai thấy hạnh phúc. Người học thì thấy nó không liền lạc, không thú vị và khó. Những người muốn ứng dụng toán thì nghĩ rằng họ chưa biết đủ. Chính quyền nhận ra rằng đó là một chuyện lớn đối với nền kinh tế, nhưng không biết sửa chữa thế nào. Và giáo viên cũng không thỏa mãn và mất kiên nhẫn. Nhưng lúc này toán học thì quan trọng cho thế giới hơn là ở bất cứ lúc nào khác của lịch sử nhân loại. Như vậy ở một phía chúng ta có tình trạng giảm sút quan tâm đến giáo dục toán học, còn ở phía kia là một thế giới càng đòi hỏi toán nhiều hơn, một thế giới có tính định lượng hơn bao giờ hết.


00:52
So what's the problem, why has this chasm opened up, and what can we do to fix it? Well actually, I think the answer is staring us right in the face: Use computers. I believe that correctly using computers is the silver bullet for making math education work. So to explain that, let me first talk a bit about what math looks like in the real world and what it looks like in education. See, in the real world math isn't necessarily done by mathematicians. It's done by geologists, engineers, biologists, all sorts of different people -- modeling and simulation. It's actually very popular. But in education it looks very different -- dumbed-down problems, lots of calculating, mostly by hand. Lots of things that seem simple and not difficult like in the real world, except if you're learning it. And another thing about math: math sometimes looks like math -- like in this example here -- and sometimes it doesn't -- like "Am I drunk?" And then you get an answer that's quantitative in the modern world. You wouldn't have expected that a few years back. But now you can find out all about -- unfortunately, my weight is a little higher than that, but -- all about what happens.

  Thế thì vấn đề là gì, tại sao vực thẳm này lại mở ra vậy, và chúng ta có thể làm gì để sửa nó? Thật ra thì, tôi nghĩ câu trả lời đang ở ngay trước mặt chúng ta. Hãy dùng máy tính. Tôi tin rằng việc dùng máy tính đúng cách là chìa khóa để cho việc toán thành công. Để giải thích điều đó, trước hết tôi nói một chút về toán nhìn ra sao trong thế giới thật và nó như thế nào trong giáo dục. Nhìn xem, trong đời thực không nhất thiết là chỉ có nhà toán học mới làm toán. Nhà địa lý, kĩ sư, sinh học đủ mọi loại người cũng làm toán -- mô hình hóa và mô phỏng. Toán học thật ra rất phổ biến. Nhưng trong giáo dục nó trông khác hẳn -- các bài tập bị đơn giản hóa, toàn là làm tính -- hầu như đều làm bằng tay. Rất nhiều thứ trông đơn giản và không khó như là ngoài đời thực, trừ khi nếu bạn là người học. Và một chuyện nữa về toán là: toán đôi lúc giống như toán -- như là trong ví dụ này -- và đôi khi thì không -- như là "Tôi có say không?" Và rồi bạn được trả lời rằng nó có tính định lượng trong thế giới hiện đại. Vài năm trước bạn không nghĩ đến câu trả lời đó đâu. Nhưng bây giờ bạn có thể khám phá về điều đó -- không may là, trọng lượng của tôi thì cao hơn một chút, nhưng -- tất cả là về những gì xảy ra. 



02:17
So let's zoom out a bit and ask, why are we teaching people math? What's the point of teaching people math? And in particular, why are we teaching them math in general? Why is it such an important part of education as a sort of compulsory subject? Well, I think there are about three reasons: technical jobs so critical to the development of our economies, what I call "everyday living" -- to function in the world today, you've got to be pretty quantitative, much more so than a few years ago: figure out your mortgages, being skeptical of government statistics, those kinds of things -- and thirdly, what I would call something like logical mind training, logical thinking. Over the years we've put so much in society into being able to process and think logically. It's part of human society. It's very important to learn that math is a great way to do that.

Vậy thì hãy zoom ra một chút và hỏi, tại sao chúng ta lại đi dạy toán? Ý nghĩa của việc dạy toán là gì? Và đặc biệt là, tại sao nói chung chúng ta dạy toán? Sao nó lại là một phần quan trọng của giáo dục như là một môn bắt buộc? Tôi nghĩ là có 3 lý do: các công việc kĩ thuật trở nên thiết yếu trong việc phát triển kinh tế, cái mà tôi gọi là kiếm sống hằng ngày. Để hoạt động trong thế giới ngày nay, bạn phải khá giỏi về định lượng, nhiều hơn hẳn so với vài năm trước. Những thứ như: tính ra nợ tiền nhà, hay nghi ngờ thống kê của chính phủ. Và điều thứ ba, cái tôi gọi là rèn luyện logic cho trí óc, suy nghĩ logic. Qua nhiều năm trong xã hội chúng ta đã nhấn mạnh vào việc có thể xử lý và suy nghĩ theo logic; đó là một phần của xã hội con người. Rất là quan trọng để học được điều đó. Toán học là một cách tuyệt vời để làm điều đó.



03:13
So let's ask another question. What is math? What do we mean when we say we're doing math, or educating people to do math? Well, I think it's about four steps, roughly speaking, starting with posing the right question. What is it that we want to ask? What is it we're trying to find out here? And this is the thing most screwed up in the outside world, beyond virtually any other part of doing math. People ask the wrong question, and surprisingly enough, they get the wrong answer, for that reason, if not for others. So the next thing is take that problem and turn it from a real world problem into a math problem. That's stage two. Once you've done that, then there's the computation step. Turn it from that into some answer in a mathematical form. And of course, math is very powerful at doing that. And then finally, turn it back to the real world. Did it answer the question? And also verify it -- crucial step. Now here's the crazy thing right now. In math education, we're spending about perhaps 80 percent of the time teaching people to do step three by hand. Yet, that's the one step computers can do better than any human after years of practice. Instead, we ought to be using computers to do step three and using the students to spend much more effort on learning how to do steps one, two and four -- conceptualizing problems, applying them, getting the teacher to run them through how to do that.

  Vậy thì hãy đặt một câu hỏi khác. Toán học là gì? Ý chúng ta là gì khi nói rằng chúng ta đang làm toán, hoặc dạy người khác làm toán? Tôi nghĩ rằng nó có đại khái là 4 bước, bắt đầu với việc đặt ra câu hỏi đúng. Cái ta muốn hỏi là gì? Ta đang cố khám phá gì ở đây? Và đây chính là thứ sai lầm nhất ở thế giới ngoài kia, hầu như ngoài tầm của các phần khác của toán học. Người ta đặt ra câu hỏi sai, và không có gì ngạc nhiên, họ nhận được câu trả lời sai là vì lý do đó chứ không phải cái gì khác. Thế thì cái tiếp theo là lấy vấn đề đó và chuyển nó từ một vấn đề của đời thật thành một vấn đề trong toán. Đó là giai đoạn thứ hai. Một khi làm được điều này, thì sẽ đến bước tính toán. Để đưa nó thành một câu trả lời gì đó ở dưới dạng toán học. Và đương nhiên, toán học thì rất mạnh để làm chuyện đó. Và cuối cùng, chuyển nó về lại đời thật. Nó có trả lời được câu hỏi không? Và cũng kiểm chứng nó -- đó là bước rất quan trọng Bây giờ là thứ điên khùng nhất ngay đây. Trong việc dạy toán, chúng ta bỏ ra cỡ 80% thời gian để dạy người ta cách làm bước thứ ba bằng tay. Nhưng mà đó là bước mà máy tính có thể làm tốt hơn bất cứ ai dù với nhiều năm thực hành. Thay vào đó, chúng ta phải sử dụng máy tính để làm bước thứ ba và để học sinh ra sức hơn vào việc học cách làm bước một, hai và bốn -- khái niệm hóa vấn đề, ứng dụng chúng, buộc giáo viên phải dạy học sinh cách làm. 


04:37
See, crucial point here: math is not equal to calculating. Math is a much broader subject than calculating. Now it's understandable that this has all got intertwined over hundreds of years. There was only one way to do calculating and that was by hand. But in the last few decades that has totally changed. We've had the biggest transformation of any ancient subject that I could ever imagine with computers. Calculating was typically the limiting step, and now often it isn't. So I think in terms of the fact that math has been liberated from calculating. But that math liberation didn't get into education yet. See, I think of calculating, in a sense, as the machinery of math. It's the chore. It's the thing you'd like to avoid if you can, like to get a machine to do. It's a means to an end, not an end in itself, and automation allows us to have that machinery. Computers allow us to do that -- and this is not a small problem by any means. I estimated that, just today, across the world, we spent about 106 average world lifetimes teaching people how to calculate by hand. That's an amazing amount of human endeavor. So we better be damn sure -- and by the way, they didn't even have fun doing it, most of them -- so we better be damn sure that we know why we're doing that and it has a real purpose.

Nhìn xem, điểm mấu chốt là ở đây: toán học không đồng nghĩa với làm tính. Toán là một môn học rộng hơn nhiều so với chuyện làm tính. Có thể hiểu được rằng hai thứ đã quấn chặt lấy nhau qua hàng trăm năm. Chỉ có một cách để làm tính là dùng tay. Nhưng trong vài thập kỉ vừa qua điều này đã hoàn toàn thay đổi. Chúng ta đã có được một sự biến đổi lớn nhất trên một môn học cổ xưa mà tôi có thể tưởng tượng được bằng máy tính. Làm tính thường hay là nơi nghẽn cổ chai và bây giờ không còn như vậy nữa. Vì vậy tôi nghĩ là toán học đã được giải phóng khỏi việc làm tính. Nhưng sự giải phóng này chưa đi được vào giáo dục. Nhìn đây, tôi nghĩ rằng làm tính theo nghĩa nào đó là bộ máy của toán học. Nó là việc lặt vặt. Là thứ bạn muốn tránh nếu được, giống như là nhường cho máy móc. Nó là công cụ đi đến mục tiêu, chứ không phải là mục tiêu. Và tự động hóa cho phép chúng ta có được bộ máy đó. Máy tính cho phép chúng ta làm việc đó. Và đây không phải là một vấn đề nhỏ nhặt theo bất kỳ nghĩa nào. Tôi ước tính rằng, chỉ trong ngày hôm nay trên toàn thế giới, chúng ta bỏ ra trung bình 106 thời gian của đời người để dạy người ta cách tính tay. Đó là một nỗ lực đáng kinh ngạc của nhân loại. Cho nên ta phải thật chắc chắn -- nói thêm là, hầu như mọi người thậm chí còn không thấy vui khi làm tính. Cho nên ta phải thật chắc chắn là chúng ta biết tại sao lại làm chuyện đó và nó có một mục đích thật sự. 


06:02
I think we should be assuming computers for doing the calculating and only doing hand calculations where it really makes sense to teach people that. And I think there are some cases. For example: mental arithmetic. I still do a lot of that, mainly for estimating. People say, "Is such and such true?" And I'll say, "Hmm, not sure." I'll think about it roughly. It's still quicker to do that and more practical. So I think practicality is one case where it's worth teaching people by hand. And then there are certain conceptual things that can also benefit from hand calculating, but I think they're relatively small in number. One thing I often ask about is ancient Greek and how this relates. See, the thing we're doing right now is we're forcing people to learn mathematics. It's a major subject. I'm not for one minute suggesting that, if people are interested in hand calculating or in following their own interests in any subject however bizarre -- they should do that. That's absolutely the right thing, for people to follow their self-interest. I was somewhat interested in ancient Greek, but I don't think that we should force the entire population to learn a subject like ancient Greek. I don't think it's warranted. So I have this distinction between what we're making people do and the subject that's sort of mainstream and the subject that, in a sense, people might follow with their own interest and perhaps even be spiked into doing that.

Tôi nghĩ rằng chúng ta nên giao việc tính toán cho máy tính và chỉ tính tay khi việc học tính tay thật sự có lý. Và tôi nghĩ rằng có những trường hợp. Ví dụ như là tính nhẩm. Tôi vẫn tính nhẩm rất nhiều, chủ yếu để ước lượng. Khi có ai nói, chuyện này chuyện kia là đúng, thì tôi sẽ nói, hừm, chưa chắc. Để tôi ước lượng coi. Làm vậy vẫn nhanh hơn và thực tế hơn. Nên tôi nghĩ rằng tính thiết thực là một trường hợp đáng để dạy người ta tính tay. Và rồi có những khái niệm nhất định có thể hưởng lợi từ việc tính tay, nhưng tôi nghĩ nhưng việc này tương đối ít. Một việc mà tôi thường hay hỏi đến là tiếng Hy Lạp cổ và cách nó liên quan tới chủ đề. Nhìn xem, cái mà chúng ta làm bây giờ, là bắt mọi người học toán. Nó là một môn chính. Và tôi không có đề nghị rằng, nếu người ta quan tâm đến tính tay hay là theo đuổi sở thích cá nhân với bất kỳ môn học dù có kì lạ đến đâu -- họ nên làm điều đó. Chuyện đó hoàn toàn đúng, khi người ta theo đuổi sở thích cá nhân. Tôi khá là quan tâm đến tiếng Hy Lạp cổ, nhưng tôi không nghĩ rằng chúng ta nên ép buộc toàn bộ dân số học một môn như tiếng Hy Lạp cổ. Tôi không nghĩ rằng làm vậy là đúng. Cho nên tôi có sự tách biệt giữa cái mà chúng ta khiến người khác làm và môn học thuộc dòng chính và môn học mà cá nhân người ta theo đuổi và có lẽ còn được khuyến khích để làm việc đó. 


07:15
So what are the issues people bring up with this? Well one of them is, they say, you need to get the basics first. You shouldn't use the machine until you get the basics of the subject. So my usual question is, what do you mean by "basics?" Basics of what? Are the basics of driving a car learning how to service it, or design it for that matter? Are the basics of writing learning how to sharpen a quill? I don't think so. I think you need to separate the basics of what you're trying to do from how it gets done and the machinery of how it gets done and automation allows you to make that separation. A hundred years ago, it's certainly true that to drive a car you kind of needed to know a lot about the mechanics of the car and how the ignition timing worked and all sorts of things. But automation in cars allowed that to separate, so driving is now a quite separate subject, so to speak, from engineering of the car or learning how to service it. So automation allows this separation and also allows -- in the case of driving, and I believe also in the future case of maths -- a democratized way of doing that. It can be spread across a much larger number of people who can really work with that.

Thế thì những vấn đề gì nảy sinh? Một trong số đó là bạn cần có kiến thức cơ bản trước nhất. Bạn không nên sử dụng máy móc cho đến khi bạn có những kiến thức cơ bản của môn học. Vậy thì câu mà tôi hay hỏi là, ý bạn nói cơ bản là thế nào? Cơ bản của cái gì? Có phải vấn đề cơ bản của việc lái xe là học cách chăm sóc nó, hay là thiết kế nó? Có phải những thứ cơ bản của việc viết là gọt bút? Tôi không nghĩ như vậy. Tôi nghĩ rằng bạn cần phân biệt giữa kiến thức cơ bản của việc bạn muốn làm với lại cách thực hiện và công cụ để thực hiện. Và việc tự động hóa cho phép bạn tạo sự phân biệt đó. Một trăm năm về trước, chắc chắn là nếu muốn lái xe bạn phải biết nhiều thứ về cơ khí của xe và cách khởi động cũng như các thứ khác. Nhưng việc tự động hóa của xe hơi đã cho phép tách biệt, khiến cho lái xe bây giờ là một thứ hoàn toàn riêng biệt, có thể nói vậy, với việc chế tạo chiếc xe hay là học cách chăm sóc nó. Thế thì tự động hóa cho phép sự tách biệt này và cũng cho phép -- trong trường hợp lái xe, và tôi tin rằng cũng như đối với toán học trong tương lai -- một sự dân chủ hóa trong cách làm. Nó có thể được phổ biến cho rất nhiều người có thể thật sự làm được. 


08:29
So there's another thing that comes up with basics. People confuse, in my view, the order of the invention of the tools with the order in which they should use them for teaching. So just because paper was invented before computers, it doesn't necessarily mean you get more to the basics of the subject by using paper instead of a computer to teach mathematics. My daughter gave me a rather nice anecdote on this. She enjoys making what she calls "paper laptops." (Laughter) So I asked her one day, "You know, when I was your age, I didn't make these. Why do you think that was?" And after a second or two, carefully reflecting, she said, "No paper?" (Laughter) If you were born after computers and paper, it doesn't really matter which order you're taught with them in, you just want to have the best tool.

 Thế thì có một thứ khác nảy sinh với kiến thức cơ bản. Theo tôi thì người ta lầm lẫn thứ tự của việc phát minh ra công cụ và thứ tự của việc dùng chúng trong giảng dạy. Thế thì nếu chỉ vì giấy được phát minh trước máy tính, nó không nhất thiết có nghĩa là bạn sẽ hiểu những điều cơ bản của môn học nhiều hơn nhờ vào giấy thay vì máy tính để giảng dạy toán học. Con gái tôi mang đến một giai thoại khá hay về chuyện này. Cháu rất thích làm thứ mà cháu gọi là máy tính xách tay bằng giấy. (Cười) Thế là một hôm tôi hỏi nó, "Con biết không, khi ba cỡ tuổi con, Ba đâu có làm mấy thứ này. Con biết tại sao không?" Và sau một hai giây suy tư cẩn thận, cháu nói, "Không có giấy?" (Cười) Nếu bạn sinh ra sau khi có máy tính và giấy, việc bạn sử dụng chúng theo thứ tự nào vào học tập thật ra không ảnh hưởng đâu, bạn chỉ muốn có công cụ tốt nhất. 

09:22
So another one that comes up is "Computers dumb math down." That somehow, if you use a computer, it's all mindless button-pushing, but if you do it by hand, it's all intellectual. This one kind of annoys me, I must say. Do we really believe that the math that most people are doing in school practically today is more than applying procedures to problems they don't really understand, for reasons they don't get? I don't think so. And what's worse, what they're learning there isn't even practically useful anymore. Might have been 50 years ago, but it isn't anymore. When they're out of education, they do it on a computer. Just to be clear, I think computers can really help with this problem, actually make it more conceptual. Now, of course, like any great tool, they can be used completely mindlessly, like turning everything into a multimedia show, like the example I was shown of solving an equation by hand, where the computer was the teacher -- show the student how to manipulate and solve it by hand. This is just nuts. Why are we using computers to show a student how to solve a problem by hand that the computer should be doing anyway? All backwards.

Vậy có một thứ khác nữa là "máy tính làm cho toán quá đơn giản." Cứ như là nếu bạn sử dụng máy tính thì chỉ là bấm nút mà không suy nghĩ, nhưng nếu làm bằng tay thì rất trí tuệ. Tôi phải nói đó là thứ làm tôi khó chịu. Liệu chúng ta có thật sự tin rằng môn toán mà hầu hết đang thực hành trong trường hôm nay sâu sắc hơn việc áp dụng các quy trình cho các vấn đề mà họ không thật sự hiểu, cho những lý do họ không biết? Tôi không nghĩ vậy. Tệ hơn nữa, cái mà họ đang học ở đó không còn hữu dụng trong thực tế nữa. Có lẽ đã từng như vậy 50 năm trước, nhưng giờ thì không. Khi học xong, họ sẽ làm toán trên máy tính. Để cho rõ, tôi nghĩ máy tính có thể thật sự giúp giải quyết vấn đề, thật sự là khái niệm hóa nó hơn. Dĩ nhiên, như là mọi công cụ tốt khác nó có thể bị dùng một cách hoàn toàn thiếu suy nghĩ, như là biến mọi thứ thành show multimedia, giống như ví dụ mà tôi đã từng thấy trong đó máy tính là thầy giáo -- chỉ cho học sinh cách thao tác và giải toán bằng tay. Thật là điên. Tại sao chúng ta dùng máy tính để chỉ cho học sinh cách giải tay bài toán mà dù gì máy tính cũng làm? Thật là tụt hậu. 

10:27
Let me show you that you can also make problems harder to calculate. See, normally in school, you do things like solve quadratic equations. But you see, when you're using a computer, you can just substitute. You can make it a quartic equation. Make it kind of harder, calculating-wise. Same principles applied -- calculations, harder. And problems in the real world look nutty and horrible like this. They've got hair all over them. They're not just simple, dumbed-down things that we see in school math. And think of the outside world. Do we really believe that engineering and biology and all of these other things that have so benefited from computers and maths have somehow conceptually gotten reduced by using computers? I don't think so -- quite the opposite. So the problem we've really got in math education is not that computers might dumb it down, but that we have dumbed-down problems right now. Well, another issue people bring up is somehow that hand calculating procedures teach understanding. So if you go through lots of examples, you can get the answer, you can understand how the basics of the system work better. I think there is one thing that I think very valid here, which is that I think understanding procedures and processes is important. But there's a fantastic way to do that in the modern world. It's called programming.

  Để tôi chỉ cho bạn rằng bạn cũng có thể tạo ra những bài toán khó tính hơn. Thông thường trong trường học, bạn làm mấy thứ như giải phương trình bậc hai. Nhưng khi bạn dùng máy tính, bạn có thể chỉ cần thay thế. Thay bằng phương trình bậc bốn, làm cho việc tính toán khó hơn. Cùng theo một nguyên lý -- nhưng tính toán thì khó hơn. Và các bài toán ngoài đời đều điên rồ và kinh khủng như vậy. Chúng mọc toàn là gai. Chúng đâu chỉ là các thứ quá đơn giản như là ta thấy ở môn toán trong trường. Và khi nghĩ đến thế giới bên ngoài. Chúng ta có thật sự tin rằng kĩ thuật và sinh học và mọi thứ khác những thứ đã hưởng lợi từ máy tính và toán học làm sao đó bị giản lược về mặt khái niệm bởi việc dùng máy tính? Tôi không nghĩ vậy đâu; ngược lại là khác. Vậy thì vấn đề của ta trong việc dạy toán không phải là việc máy tính làm cho nó quá đơn giản, mà là chúng ta đang đơn giản hóa các bài toán. À, còn một vấn đề khác nảy sinh là theo cách nào đó các quy trình tính tay sẽ làm cho học sinh hiểu vấn đề. Cho nên nếu bạn làm nhiều ví dụ, bạn có thể đạt được câu trả lời -- bạn có thể hiểu tốt hơn những vấn đề cơ bản của hệ thống. Tôi nghĩ rằng có một thứ rất có căn cứ đó là việc hiểu được các quy trình và quá trình là quan trọng. Nhưng có một cách tuyệt vời để làm điều này trong thế giới hiện đại. Đó gọi là lập trình. 

11:49
Programming is how most procedures and processes get written down these days, and it's also a great way to engage students much more and to check they really understand. If you really want to check you understand math then write a program to do it. So programming is the way I think we should be doing that. So to be clear, what I really am suggesting here is we have a unique opportunity to make maths both more practical and more conceptual, simultaneously. I can't think of any other subject where that's recently been possible. It's usually some kind of choice between the vocational and the intellectual. But I think we can do both at the same time here. And we open up so many more possibilities. You can do so many more problems. What I really think we gain from this is students getting intuition and experience in far greater quantities than they've ever got before. And experience of harder problems -- being able to play with the math, interact with it, feel it. We want people who can feel the math instinctively. That's what computers allow us to do.

Lập trình là cách hầu hết quy trình và quá trình được ghi lại ngày nay, và nó cũng là cách rất tốt để thu hút học sinh nhiều hơn và để kiểm tra xem chúng có thật sự hiểu không. Nếu bạn muốn kiểm tra xem bạn có hiểu toán thì hãy viết một chương trình để làm toán. Thế thì lập trình là cách tôi nghĩ chúng ta nên làm. Để cho rõ, cái mà tôi đề nghị ở đây là chúng ta có một cơ hội duy nhất để cùng lúc làm cho toán học vừa thực tế và mang tính khái niệm nhiều hơn. Tôi không nghĩ ra được bất kì môn học nào khác có thể làm được như vậy gần đây. Đó thường là sự lựa chọn giữa trở thành thợ hay thầy. Nhưng tôi nghĩ ta có thể đạt được cả hai cùng lúc ở đây. Và nó cũng mở ra rất nhiều khả năng. Bạn có thể làm rất nhiều bài toán. Cái mà tôi nghĩ chúng ta đạt được từ chuyện này là học sinh sẽ có được hiểu biết trực giác và kinh nghiệm nhiều hơn hẳn những gì chúng đã nhận được trước đây. Và kinh nghiệm đối với các vấn đề khó hơn -- được chơi với toán, tương tác với nó, cảm giác nó. Chúng ta muốn người ta có thể cảm giác toán học một cách bản năng. Đó là thứ mà máy tính cho phép chúng ta làm. 

12:53
Another thing it allows us to do is reorder the curriculum. Traditionally it's been by how difficult it is to calculate, but now we can reorder it by how difficult it is to understand the concepts, however hard the calculating. So calculus has traditionally been taught very late. Why is this? Well, it's damn hard doing the calculations, that's the problem. But actually many of the concepts are amenable to a much younger age group. This was an example I built for my daughter. And very, very simple. We were talking about what happens when you increase the number of sides of a polygon to a very large number. And of course, it turns into a circle. And by the way, she was also very insistent on being able to change the color, an important feature for this demonstration. You can see that this is a very early step into limits and differential calculus and what happens when you take things to an extreme -- and very small sides and a very large number of sides. Very simple example. That's a view of the world that we don't usually give people for many, many years after this. And yet, that's a really important practical view of the world. So one of the roadblocks we have in moving this agenda forward is exams. In the end, if we test everyone by hand in exams, it's kind of hard to get the curricula changed to a point where they can use computers during the semesters.

Một thứ khác nó cho phép chúng ta là thay đổi trật tự của chương trình học. Theo truyền thống thứ tự dựa theo độ khó của phép tính, nhưng giờ ta có thể thay đổi bằng độ khó để hiểu được các khái niệm, cho dù là việc tính toán có khó thế nào. Giải tích thường được dạy rất trễ. Tại sao vậy? À, đó là vì thực hiện tính toán thì cực khó, đó chính là vấn đề. Nhưng thật ra thì nhiều khái niệm có thể dạy được cho lứa tuổi nhỏ hơn nhiều. Đây là ví dụ tôi dành cho con gái mình. Và rất rất đơn giản. Chúng tôi đang nói về cái gì sẽ xảy ra khi bạn tăng số cạnh của một đa giác tới một số rất lớn. Và đương nhiên, nó sẽ thành một vòng tròn. Bên cạnh đó, cháu cũng rất nhất quyết để có thể thay đổi màu sắc, một đặc trưng quan trọng của màn trình diễn này. Bạn có thể thấy rằng đó là bước đi rất sớm để tìm hiểu giới hạn và giải tích vi phân và những gì xảy ra khi bạn đẩy sự việc đi cực xa -- với các cạnh rất nhỏ và với thật nhiều cạnh. Một ví dụ rất đơn giản. Đó là cái nhìn về thế giới mà chúng ta thường không trao cho con người trong nhiều năm sau chuyện này. Nhưng mà đó là cái nhìn thực tế quan trọng về thế giới. Còn một chướng ngại nữa để thúc đẩy chương trình là các bài kiểm tra. Nếu cuối cùng chúng ta kiểm tra mọi người bằng phép tính tay, rất khó mà thay đổi chương trình học tới điểm mà ta có thể dùng máy tính trong suốt học kì. 

14:21
And one of the reasons it's so important -- so it's very important to get computers in exams. And then we can ask questions, real questions, questions like, what's the best life insurance policy to get? -- real questions that people have in their everyday lives. And you see, this isn't some dumbed-down model here. This is an actual model where we can be asked to optimize what happens. How many years of protection do I need? What does that do to the payments and to the interest rates and so forth? Now I'm not for one minute suggesting it's the only kind of question that should be asked in exams, but I think it's a very important type that right now just gets completely ignored and is critical for people's real understanding.

Và một lý do điều này rất quan trọng -- có được máy tính trong kì kiểm tra thì rất quan trọng. Và rồi chúng ta có thể đặt câu hỏi, những câu hỏi thực thụ, những câu như, chính sách bảo hiểm nhân thọ nào tốt nhất? -- những câu hỏi thật sự mà người ta phải đối mặt hằng ngày. Và bạn thấy đó, đây đâu phải là mô hình đơn giản hóa. Đây là mô hình thật mà chúng ta phải tối ưu hóa những gì xảy ra. Tôi cần được bảo vệ trong bao nhiêu năm? Cái đó ảnh hưởng thế nào đến khoản chi trả và tới lãi suất, ... và những thứ giống như vậy? Bây giờ tôi không hề đề nghị rằng đó chỉ là loại câu hỏi nên được đặt trong bài thi, nhưng tôi nghĩ đó là loại câu hỏi rất quan trọng mà giờ đang bị lờ đi hoàn toàn và nó rất cần thiết cho sự hiểu biết thực tế của con người. 

15:01
So I believe [there is] critical reform we have to do in computer-based math. We have got to make sure that we can move our economies forward, and also our societies, based on the idea that people can really feel mathematics. This isn't some optional extra. And the country that does this first will, in my view, leapfrog others in achieving a new economy even, an improved economy, an improved outlook. In fact, I even talk about us moving from what we often call now the "knowledge economy" to what we might call a "computational knowledge economy," where high-level math is integral to what everyone does in the way that knowledge currently is. We can engage so many more students with this, and they can have a better time doing it. And let's understand: this is not an incremental sort of change. We're trying to cross the chasm here between school math and the real-world math. And you know if you walk across a chasm, you end up making it worse than if you didn't start at all -- bigger disaster. No, what I'm suggesting is that we should leap off, we should increase our velocity so it's high, and we should leap off one side and go the other -- of course, having calculated our differential equation very carefully.

Vì thế tôi tin là có những cải tổ cấp thiết mà ta phải làm đối với toán học dựa trên máy tính. Chúng ta phải chắc chắn rằng chúng ta có thể thúc đẩy nền kinh tế, cùng với xã hội, dựa trên ý tưởng rằng người ta có thể thật sự cảm nhận toán học. Đây không phải phần phụ thêm cho tùy ý chọn. Và đất nước nào có thể làm được điều này trước tiên sẽ nhảy vọt trước các nước khác, theo ý tôi để đạt được một nền kinh tế mới, thậm chí là một nền kinh tế được cải thiện hơn, một viễn cảnh mở mang. Thật ra, tôi thậm chí còn nói về việc chúng ta tiến từ cái hay gọi là nền kinh tế tri thức sang cái chúng ta có thể gọi là nền kinh tế tri thức tính toán, nơi mà toán cấp cao được tích hợp vào mọi thứ người ta làm theo cách mà tri thức đang được tính hợp. Ta có thể lôi kéo nhiều học sinh hơn làm cách này, và các em thấy vui vẻ để làm toán. Và hãy hiểu rằng, đây không phải là thay đổi từ từ. Chúng ta đang cố vượt qua một vực thẳm ở đây giữa toán học trong nhà trường với toán học ngoài đời. Và bạn biết rằng nếu bạn đi bộ qua một cái vực, bạn sẽ kết thúc ở chỗ còn tệ hơn là nếu bạn đừng đi ngay từ đầu -- sẽ là thảm họa lớn hơn. Không, cái mà tôi đề nghị chúng ta phải phóng lên, chúng ta nên tăng tốc lên thật cao và ta nên phóng khỏi một bên vực và sang bên kia -- đương nhiên, sau khi đã tính các phương trình vi phân thật cẩn thận. 

16:23
(Laughter)

16:25
So I want to see a completely renewed, changed math curriculum built from the ground up, based on computers being there, computers that are now ubiquitous almost. Calculating machines are everywhere and will be completely everywhere in a small number of years. Now I'm not even sure if we should brand the subject as math, but what I am sure is it's the mainstream subject of the future. Let's go for it, and while we're about it, let's have a bit of fun, for us, for the students and for TED here.

Thế nên tôi muốn thấy một chương trình học toán được thay đổi và làm mới hoàn toàn xây từ gốc, dựa trên máy tính những chiếc máy tính mà bây giờ hầu như có khắp nơi. Các công cụ tính toán có ở khắp nơi và sẽ hoàn toàn ở mọi chỗ trong ít năm nữa. Giờ thì tôi không có chắc ta có nên gọi môn học là toán không nữa, nhưng cái tôi chắc là nó sẽ là môn học chính của tương lai. Hãy làm chuyện này. Và khi chúng ta sắp sửa làm, hay vui một chút vì chúng ta, vì học sinh và vì TED ở đây.



16:59
Thanks.

17:01
(Applause)


Nguồn   http://www.ted.com/talks/conrad_wolfram_teaching_kids_real_math_with_computers/transcript?language=en

 Translated by Hoa Nguyen
Reviewed by Huyen Bui



-------------------------------------------------------------------------------------------

Mục đích cuộc sống càng cao thì đời người càng giá trị.

 Geothe

Thứ Ba, 27 tháng 10, 2015

CÁC BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA WOLFRAM .Phần 1 .


CÁC BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA WOLFRAM .



Phần 1 .





Stephen Wolfram
Nhà khoa học, nhà phát minh
Website: website chính thức của Stephen Wolfram
http://www.stephenwolfram.com/
Book: A New Kind of Science
Website: Wolfram | Alpha


    Thông tin cá nhân

Stephen Wolfram là tác giả của Mathematica và Wolfram | Alpha, tác giả cuốn sách A New Kind of Science , là người sáng lập và CEO của Wolfram Research.

Stephen Wolfram công bố bài báo khoa học đầu tiên của mình ở tuổi 15, và nhận bằng Tiến sĩ vật lý lý thuyết tại Caltech ở tuổi 20. Sau khi bắt đầu sử dụng máy tính trong năm 1973, Wolfram nhanh chóng trở thành một nhà lãnh đạo trong các lĩnh vực nổi bật về tính toán khoa học.

Năm 1981 Wolfram trở thành người trẻ nhất của một giải thưởng MacArthur Fellowship. Sau đó, ông vạch ra một hướng đi mới đầy tham vọng trong khoa học nhằm tìm hiểu nguồn gốc của sự phức tạp trong tự nhiên. Ý tưởng quan trọng đầu tiên Wolfram là sử dụng các thí nghiệm máy tính để nghiên cứu các hành vi của các chương trình máy tính đơn giản được gọi là tế bào automata . Điều này cho phép ông thực hiện một loạt những khám phá đáng ngạc nhiên về nguồn gốc của sự phức tạp


 Wolfram thành lập các trung tâm nghiên cứu và các tạp chí đầu tiên trong lĩnh vực này, Các hệ thống phức tạp, và bắt đầu sự phát triển của phần mềm Mathematica. Wolfram Research đã sớm trở thành một nhà lãnh đạo thế giới trong ngành công nghiệp phần mềm - được công nhận rộng rãi cho sự xuất sắc trong cả hai công nghệ và kinh doanh.

Sau khi phát hành Mathematica Version 2 năm 1991, Wolfram bắt đầu phân chia thời gian của mình giữa phát triển Mathematica và nghiên cứu khoa học. Xây dựng trên công trình nghiên cứu của mình từ giữa những năm 1980, và bây giờ áp dụng với Mathematica như một công cụ, Wolfram đã thành công nhanh chóng với những khám phá mới mẻ lớn lao hơn , mà ông mô tả trong cuốn sách của mình,  A New Kind of Science.

Xây dựng trên nền tảng Mathematica,  A New Kind of Science, và sự thành công của Wolfram Research, Wolfram gần đây đưa ra nền tảng Wolfram | Alpha - một dự án dài hạn đầy tham vọng nhằm làm cho kiến ​​thức của thế giới có thể tính toán càng nhiều càng tốt , và  tất cả mọi người đều có thể truy cập đến nền tảng tính toán này .


Therese Littleton đã viết :

"Dù gì đi nữa cuộc cách mạng của Wolfram cuối cùng cho chúng ta những chìa khóa để khám phá vũ trụ, ngành khoa học mới của ông thực sự là cực kỳ thú vị và đầy cảm hứng ."


1. Tính toán lý thuyết cho mọi kiến thức (Computing a theory of all knowledge)


00:12
Tôi muốn nói về một ý tưởng. Một ý tưởng lớn. Thật ra, tôi nghĩ rằng dần dần ý tưởng đó sẽ được coi là ý tưởng lớn duy nhất nổi bật trong suốt thế kỷ qua. Đó là một ý tưởng về điện toán. Tất nhiên, ý tưởng đó đã đem lại cho chúng ta tất cả công nghệ máy tính mà chúng ta có ngày nay và hơn thế nữa. Nhưng thật ra điện toán không phải chỉ có thế. Đó là một ý tưởng căn bản sâu sắc và đầy quyền năng mà chúng ta mới chỉ bắt đầu thấy được tác dụng của nó.

 So I want to talk today about an idea. It's a big idea. Actually, I think it'll eventually be seen as probably the single biggest idea that's emerged in the past century. It's the idea of computation. Now, of course, that idea has brought us all of the computer technology we have today and so on. But there's actually a lot more to computation than that. It's really a very deep, very powerful, very fundamental idea, whose effects we've only just begun to see.

00:37
Tôi đã bỏ ra 30 năm làm việc với ba dự án lớn cố gắng áp dụng ý tưởng về điện toán một cách nghiêm túc. Tôi đã khởi đầu khi còn là một nhà vật lý trẻ tuổi sử dụng máy tính như các công cụ. Sau đó, tôi đã bắt đầu đào sâu thêm, nghĩ về các phép toán mà có thể tôi sẽ muốn làm, cố gắng tìm ra các nguyên hàm để làm nền cho các phép toán đó và cách nào để làm cho chúng tự động hóa càng nhiều càng tốt. Cuối cùng thì tôi cũng đã tạo ra được toàn bộ cấu trúc dựa trên phương thức lập trình tượng trưng và vân vân mà đã giúp tôi xây dựng nên Mathematica. Và trong 23 năm qua, với tốc độ ngày càng nhanh, chúng tôi đã liên tục đổ thêm nhiều ý tưởng và chức năng hơn nữa vào Mathematica và tôi rất vui khi có thể nói rằng điều đó đã đem lại nhiều điều tốt trong R&D (nghiên cứu và phát triển) và giáo dục và trong nhiều lĩnh vực khác. Tôi phải thừa nhận rằng thật ra tôi đã có một lý do rất ích kỷ khi viết Mathematica. Tôi đã muốn sử dụng nó cho chính mình, gần giống như Galileo đã sử dụng chiếc ống kính thiên văn của mình vào 400 năm trước. Nhưng tôi đã không muốn ngắm lấy vũ trụ bao la, tôi muốn được tìm hiểu về vũ trụ của điện toán.

 Well, I myself have spent the past 30 years of my life working on three large projects that really try to take the idea of computation seriously. So I started off at a young age as a physicist using computers as tools. Then, I started drilling down, thinking about the computations I might want to do, trying to figure out what primitives they could be built up from and how they could be automated as much as possible. Eventually, I created a whole structure based on symbolic programming and so on that let me build Mathematica. And for the past 23 years, at an increasing rate, we've been pouring more and more ideas and capabilities and so on into Mathematica, and I'm happy to say that that's led to many good things in R & D and education, lots of other areas. Well, I have to admit, actually, that I also had a very selfish reason for building Mathematica: I wanted to use it myself, a bit like Galileo got to use his telescope 400 years ago. But I wanted to look not at the astronomical universe, but at the computational universe.




01:37
Chúng ta thường nghĩ về các phần mềm như những thứ phức tạp mà chúng ta xây dựng cho những mục đích riêng biệt. Nhưng khoảng không gian cho tất cả các phần mềm thì sao? Đây là một phần mềm đơn giản. Nếu chúng ta chạy chương trình này, đây là những gì ta đạt được. Rất đơn giản. Hãy thử đổi công thức cho chương trình một chút xem sao. Bây giờ chúng ta lại có một kết quả khác, nhưng vẫn rất đơn giản. Thử đổi một lần nữa. Ta lại có một thứ khác phức tạp hơn một chút nhưng nếu chúng ta cho nó tiếp tục chạy một lúc ta sẽ thấy rằng mặc dù trình tự mà chúng ta có được rất là rắc rối, nó mang một cấu trúc rất bình thường. Nên câu hỏi là: Liệu có thể có những gì khác xảy ra không? Ừ thì chúng ta có thực hiện một thí nghiệm nho nhỏ. Hãy thử thực hiện một thí nghiệm toán học, thử xem thế nào.

 So we normally think of programs as being complicated things that we build for very specific purposes. But what about the space of all possible programs? Here's a representation of a really simple program. So, if we run this program, this is what we get. Very simple. So let's try changing the rule for this program a little bit. Now we get another result, still very simple. Try changing it again. You get something a little bit more complicated. But if we keep running this for a while, we find out that although the pattern we get is very intricate, it has a very regular structure. So the question is: Can anything else happen? Well, we can do a little experiment. Let's just do a little mathematical experiment, try and find out. 




02:25
Thử chạy tất cả các chương trình có thể thuộc cùng một loại mà chúng ta đang xem xét. Chúng được gọi là thiết bị tế bào tự động. Các bạn có thể thấy được sử đa dạng trong hoạt động của nó. Đa số trong chúng thực hiện những thứ rất đơn giản. Nhưng nếu các bạn nhìn các bức tranh khác nhau này, đến công thức thứ 30, các bạn sẽ thấy có điều gì đó hấp dẫn xảy ra. Hãy nhìn kỹ hơn một chút công thức thứ 30 này. Nó đây. Chúng ta chỉ làm theo cái công thức rất đơn giản ở phía dưới này nhưng chúng ta lại có được một thứ lạ kỳ này. Đó không phải là thứ mà chúng ta quen thuộc với và tôi phải nói rằng, khi tôi nhìn thấy cái này lần đầu tiên, nó đã gây sốc đối với trực giác của tôi và thật ra, để hiểu được nó, tôi đã phải tạo ra một môn khoa học mới.

Let's just run all possible programs of the particular type that we're looking at. They're called cellular automata. You can see a lot of diversity in the behavior here. Most of them do very simple things, but if you look along all these different pictures, at rule number 30, you start to see something interesting going on. So let's take a closer look at rule number 30 here. So here it is. We're just following this very simple rule at the bottom here, but we're getting all this amazing stuff. It's not at all what we're used to, and I must say that, when I first saw this, it came as a huge shock to my intuition. And, in fact, to understand it, I eventually had to create a whole new kind of science. 


03:07
(Tiếng cười)

03:09
Môn khóa học này nói chung là khác với các môn khoa học dựa trên toán học khác mà chúng ta đã có trong vòng 300 năm qua. Các bạn biết đấy, thiên nhiên làm cách nào mà có thể tạo ra nhiều thứ phức tạp một cách dễ dàng đến thế đã luôn là một điều bí ẩn đối với chúng ta. Và tôi nghĩ rằng tôi đã tìm ra được bí mật của nó. Chỉ đơn giản là lấy mẫu những gì có ở ngoài đó vào trong vũ trụ của điện toán và rất thường sẽ có được những thứ như công thức thứ 30 này hay như cái này. Và khi biết được điều này, chúng ta có thể bắt đầu giải thích được nhiều bí ẩn trong khoa học. Nhưng nó cũng sinh ra nhiều vấn đề như tính tối giản của điện toán. Ý tôi là chúng ta đã quen với việc khoa học cho phép ta tiên đoán nhiều thứ nhưng những thứ như thế này thì cơ bản là tối giản. Cách duy nhất để tìm ra hệ quả của nó một cách hiệu quả là nhìn nó phát triển. Nó có liên quan đến một thứ mà tôi gọi là nguyên lý tương đương điện toán mà cho chúng ta biết rằng những hệ thống cực kỳ đơn giản đều có thể thực hiện các phép tính phức tạp. Không cần đền nhiều công nghệ hay sự tiến hóa sinh học để có thể thực hiện các phép tính bất kỳ, chỉ đơn giản là một thứ gì đó diễn ra một cách tự nhiên khắp mọi nơi. Những thứ với các công thức, luật lệ đơn giản như thế này đều có thể làm được điều đó. Điều này mang hàm ý sâu sắc về các giới hạn của khoa học về khả năng tiên đoán và điều hành những thứ như các quá trình sinh học hay kinh tế, về trí thông minh trong vũ trụ, về các câu hỏi như sự tự nguyện và về việc tạo ra các công nghệ mới.

This science is different, more general, than the mathematics-based science that we've had for the past 300 or so years. You know, it's always seemed like a big mystery: how nature, seemingly so effortlessly, manages to produce so much that seems to us so complex. Well, I think we've found its secret: It's just sampling what's out there in the computational universe and quite often getting things like Rule 30 or like this. And knowing that starts to explain a lot of long-standing mysteries in science. It also brings up new issues, though, like computational irreducibility. I mean, we're used to having science let us predict things, but something like this is fundamentally irreducible. The only way to find its outcome is, effectively, just to watch it evolve. It's connected to, what I call, the principle of computational equivalence, which tells us that even incredibly simple systems can do computations as sophisticated as anything. It doesn't take lots of technology or biological evolution to be able to do arbitrary computation; just something that happens, naturally, all over the place. Things with rules as simple as these can do it. Well, this has deep implications about the limits of science, about predictability and controllability of things like biological processes or economies, about intelligence in the universe, about questions like free will and about creating technology. 

04:41
Các bạn biết đấy, làm việc với môn khoa học này qua nhiều năm, tôi đã luôn băn khoăn "Ứng dụng hay ho đầu tiên của nó sẽ là gì?" Từ lúc tôi còn nhỏ, tôi đã nghĩ về các kiến thức về sự hệ thống hóa và làm cách nào để làm nó có thể tính toán được. Những người như Leibniz cũng đã từng suy nghĩ về điều đó vào 300 năm trước. Nhưng tôi đã luôn cho rằng để được kết quả thì tôi sẽ phải tái tạo lại nguyên bộ não. Bây giờ tôi lại nghĩ rằng: Mô hình khoa học này của tôi mang một ý nghĩa khác. Và tiện thể tôi xin nói luôn là giờ tôi đã có được nhiều khả năng tính toán lớn trong Mathematica và tôi là một CEO với một số nguồn vật chất đủ để thực hiện các dự án lớn và dường như điên rồ. Nên tôi đã quyết định thử xem bao nhiêu trong lượng kiến thức ngoài kia trên thế giới có thể làm cho tính toán được.

You know, in working on this science for many years, I kept wondering, "What will be its first killer app?" Well, ever since I was a kid, I'd been thinking about systematizing knowledge and somehow making it computable. People like Leibniz had wondered about that too 300 years earlier. But I'd always assumed that to make progress, I'd essentially have to replicate a whole brain. Well, then I got to thinking: This scientific paradigm of mine suggests something different -- and, by the way, I've now got huge computation capabilities in Mathematica, and I'm a CEO with some worldly resources to do large, seemingly crazy, projects -- So I decided to just try to see how much of the systematic knowledge that's out there in the world we could make computable. 

05:25
Nên dự án đó đã rất lớn và phức tạp mà tôi cũng chẳng rõ sẽ thành công thế nào. Nhưng rất vui là tôi có thể nói rằng dự án đang tiến triển tốt. Và vào năm ngoái chúng tôi đã cho ra đời phiên bản đầu tiên của Wolfram Alpha. Mục đích của trang này là một công cụ kiến thức tính toán các câu trả lời cho các câu hỏi. Nên chúng ta hãy thử xem thế nào. Chúng ta hãy thử bắt đầu với một cái gì đó thật dễ. Và mong điều tốt nhất. Tốt. Được rồi. Đến lúc này thì vẫn tốt. (Tiếng cười) Hãy thử cái gì đó khó hơn. Thử ... Thử một phép toán và may mắn thì nó sẽ tính ra kết quả đúng và sẽ cho chúng ta biết một vài thứ thú vị về các phép toán liên quan. Chúng ta hỏi nó bất kỳ điều gì về thế giới thực. Ví dụ như -- GDP của Tây Ban Nha là nhiêu? Và nó sẽ phải trả lời được cho chúng ta. Bây giờ chúng ta sẽ có thể tính một thứ gì liên quan, ví dụ như GDP của Tây Ban Nha chia cho, tôi không biết, -- hừm ... doanh thu của Microsoft chẳng hạn.

So, it's been a big, very complex project, which I was not sure was going to work at all. But I'm happy to say it's actually going really well. And last year we were able to release the first website version of Wolfram Alpha. Its purpose is to be a serious knowledge engine that computes answers to questions. So let's give it a try. Let's start off with something really easy. Hope for the best. Very good. Okay. So far so good. (Laughter) Let's try something a little bit harder. Let's do some mathy thing, and with luck it'll work out the answer and try and tell us some interesting things things about related math. We could ask it something about the real world. Let's say -- I don't know -- what's the GDP of Spain? And it should be able to tell us that. Now we could compute something related to this, let's say ... the GDP of Spain divided by, I don't know, the -- hmmm ... let's say the revenue of Microsoft. 

06:33
(Tiếng cười)

06:35
Chúng ta có thể gõ vào đây một câu hỏi theo bất kỳ cách nào. Nên ta hãy thử hỏi một câu, ví dụ như một câu hỏi về sức khỏe. Giả dụ như chúng ta tìm thấy trong phòng thí nghiệm rằng -- ta có mức độ LDL (Low-density lipoprotein) tại 140 cho một người đàn ông 50 tuổi. Nên hãy thử gõ cái này vào và Wolfram Alpha sẽ sử dụng các số liệu thống kê được ban hành và xem thử bao nhiêu phần của dân số có cùng chỉ số đó và vân vân. Hay thử hỏi về trạm không gian quốc tế.

 The idea is that we can just type this in, this kind of question in, however we think of it. So let's try asking a question, like a health related question. So let's say we have a lab finding that ... you know, we have an LDL level of 140 for a male aged 50. So let's type that in, and now Wolfram Alpha will go and use available public health data and try and figure out what part of the population that corresponds to and so on. Or let's try asking about, I don't know, the International Space Station. 

07:06
Và những gì đang diễn ra ở đây là Wolfram Alpha không chỉ tìm kiếm cái gì đó; nó đang tính trong thời gina thực xem trạm không gian quốc tế đang ở đâu trong lúc này và nó đang di chuyển nhanh cỡ nào và vân vân. Nên Wolfram Alpha biết rất nhiều thứ. Đến giờ phút này, Wolfram Alpha đã có được gần như tất cả những gì mà bạn có thể tìm thấy trong một thư viện. Nhưng mục đích là để đạt được hơn thế nữa và dân chủ hóa một cách rộng rãi tất cả những kiến thức và trở nên một nguồn thông tin có căn cứ trong mọi lĩnh vực để có thể tính toán ra các câu trả lời cho những câu hỏi cụ thể không phải bằng cách tìm kiếm những gì những người khác có thể đã viết ra từ trước mà bằng cách sử dụng kiến thức có sẵn để tính toán ra các câu trả lời cho các câu hỏi của thể.

 And what's happening here is that Wolfram Alpha is not just looking up something; it's computing, in real time, where the International Space Station is right now at this moment, how fast it's going, and so on. So Wolfram Alpha knows about lots and lots of kinds of things. It's got, by now, pretty good coverage of everything you might find in a standard reference library. But the goal is to go much further and, very broadly, to democratize all of this knowledge, and to try and be an authoritative source in all areas. To be able to compute answers to specific questions that people have, not by searching what other people may have written down before, but by using built in knowledge to compute fresh new answers to specific questions. 

07:54
Tất nhiên, Wolfram Alpha là một dự án khổng lồ, lâu dài với rất nhiều thách thức. Để bắt đầu thì một người phải giáo phó hàng tỷ các nguồn cơ sở và thống kê khác nhau và chúng tôi đã tạo ra một đường ống của sự tự động hóa của Mathematica và các chuyên gia trong lĩnh vực để thực hiện được điều này. Nhưng đó mới chỉ là bắt đầu. Khi có các dữ liệu thống kê để trả lời các câu hỏi, một người phải tính toán, phải sử dụng tất cả các phương pháp và mô hình và phép toán và vân vân mà khoa học và các lĩnh vực khác đã xây dựng nên qua các thế kỷ. Thậm chí kể cả khi bắt đầu từ Mathematica đó vẫn là một lượng công việc lớn. Cho đến bây giờ, có khoảng 8 triệu dòng lệnh từ Mathematica ở Wolfram Alpha viết bởi các chuyên gia từ rất nhiều các lĩnh vực khác nhau.

  Now, of course, Wolfram Alpha is a monumentally huge, long-term project with lots and lots of challenges. For a start, one has to curate a zillion different sources of facts and data, and we built quite a pipeline of Mathematica automation and human domain experts for doing this. But that's just the beginning. Given raw facts or data to actually answer questions, one has to compute: one has to implement all those methods and models and algorithms and so on that science and other areas have built up over the centuries. Well, even starting from Mathematica, this is still a huge amount of work. So far, there are about 8 million lines of Mathematica code in Wolfram Alpha built by experts from many, many different fields. 

08:39
Ý tưởng độc đáo của Wolfram Alpha là các bạn sẽ có thể hỏi các câu hỏi dùng ngôn ngữ con người bình thường, điều này có nghĩa là chúng tôi sẽ phải có thể hiểu được tất cả các cách nói và diễn đạt mà người khác sẽ gõ vào trong mục tìm kiếm và hiểu được chúng. Và tôi phải nói rằng tôi đã nghĩ rằng bước đó sẽ có thể không thực hiện được. Hai sự việc lớn đã xảy ra. Điều đầu tiên là một đống các ý tưởng về ngôn ngữ học đến từ việc nghiên cứu về vụ trụ các phép tính toán. Và điều thứ hai là sự ngộ ra rằng khi có được một ngôn ngữ có thể tính toán được hoàn toàn làm thay đổi cách mà một người có thể hiểu ngôn ngữ. Và tất nhiên, bây giờ với Wolfram Alpha, chúng tha có thể học hỏi bằng cách sử dụng nó. Và đúng thế, đã có một sự đồng phát triển giữa Wolfram Alpha và những người sử dụng. Và điều này thật sự gây khuyến khích. Ngay bây giờ, nếu chúng ta nhìn vào các mục câu hỏi về các trang web, trên 80 phần trăm những câu hỏi đó được trả lời một cách thành công ngay từ đầu. Và nếu các bạn nhìn vào các thứ như các app cho iPhone, tỷ lệ còn cao hơn thế nhiều. Nên tôi khá là hài lòng với nó.

Well, a crucial idea of Wolfram Alpha is that you can just ask it questions using ordinary human language, which means that we've got to be able to take all those strange utterances that people type into the input field and understand them. And I must say that I thought that step might just be plain impossible. Two big things happened: First, a bunch of new ideas about linguistics that came from studying the computational universe; and second, the realization that having actual computable knowledge completely changes how one can set about understanding language. And, of course, now with Wolfram Alpha actually out in the wild, we can learn from its actual usage. And, in fact, there's been an interesting coevolution that's been going on between Wolfram Alpha and its human users, and it's really encouraging. Right now, if we look at web queries, more than 80 percent of them get handled successfully the first time. And if you look at things like the iPhone app, the fraction is considerably larger. So, I'm pretty pleased with it all. 

09:43
Nhưng xét về nhiều mặt, chúng tôi vẫn ở bức tiến ban đầu với Wolfram Alpha. Ý tôi là mọi thứ vẫn đang phát triển lên một cách tốt đẹp. Chúng tôi ngày càng tự tin hơn. Các bạn có thể mong chờ công nghệ Wolfram Alpha xuất hiện ở nhiều và nhiều nơi hơn nữa, làm việc với các dữ liệu công khai như trên trang web và với các nguồn thông tin cá nhân cho các cá nhân và các công ty. Tôi đã nhận ra rằng Wolfram Alpha thật sự đem lại một thể loại tính toán mới mà có thể được gọi là sự tính toán dựa trên kiến thức không phải chỉ là tính toán đơn thuần mà dựa trên một lượng kiến thức khổng lồ có sẵn. Và khi thực hiện điều đó, một người có thể làm thay đổi cả hình thức kinh tế của việc cung cấp các sản phẩm tính toán, dù nó ở trên web hay ở đâu đi nữa.

But, in many ways, we're still at the very beginning with Wolfram Alpha. I mean, everything is scaling up very nicely and we're getting more confident. You can expect to see Wolfram Alpha technology showing up in more and more places, working both with this kind of public data, like on the website, and with private knowledge for people and companies and so on. You know, I've realized that Wolfram Alpha actually gives one a whole new kind of computing that one can call knowledge-based computing, in which one's starting not just from raw computation, but from a vast amount of built-in knowledge. And when one does that, one really changes the economics of delivering computational things, whether it's on the web or elsewhere.


10:24
Hiện chúng tôi đang có một hoàn cảnh khá thú vị. Một mặt, chúng tôi có Mathematica, với ngôn ngữ rõ ràng của mình và một hệ thống to lớn bao gồm các khả năng được thiết kế cẩn thận mà có thể thực hiện được nhiều thứ chỉ qua vài dòng lệnh. Để tôi cho các bạn xem vài ví dụ. Đây là một đoạn lệnh bình thường từ Mathematica. Đây là chỗ mà chúng tôi kết hợp nhiều khả năng lại với nhau. Ở đây, ta sẽ tạo một giao diện ở dòng này mà sẽ cho phép ta làm một cái gì đó thú vị đây. Nếu các bạn tiếp tục, đây là một chương trình phức tạp hơn chút mà làm đủ các phép toán và tạo ra giao diện cho người dùng và vân vân. Nhưng nó là một cái gì đó rất cụ thể. Chi tiết kỹ thuật cụ thể cùng với một ngôn ngữ cụ thể giúp cho Mathematica biết nên làm những gì.

You know, we have a fairly interesting situation right now. On the one hand, we have Mathematica, with its sort of precise, formal language and a huge network of carefully designed capabilities able to get a lot done in just a few lines. Let me show you a couple of examples here. So here's a trivial piece of Mathematica programming. Here's something where we're sort of integrating a bunch of different capabilities here. Here we'll just create, in this line, a little user interface that allows us to do something fun there. If you go on, that's a slightly more complicated program that's now doing all sorts of algorithmic things and creating user interface and so on. But it's something that is very precise stuff. It's a precise specification with a precise formal language that causes Mathematica to know what to do here. 

11:17
Mặt khác, chúng ta lại có Wolfram Alpha cùng với đủ thứ hỗn độn của thế giới và ngôn ngữ con người và những thứ như thế được cấu thành ở bên trong. Vậy điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta đem mọi thứ lại với nhau? Tôi nghĩ rằng đó là một điều tuyệt vời. Với Wolfram Alpha ở bên trong Mathematica, các bạn có thể xây dựng các phần mềm mà sử dụng các số liệu thống kê thực. Đây là một ví dụ đơn giản. Các bạn có thể cho một giá trị vào mơ hồ và sau đó thử và bắt Wolfram Alpha đoán xem các bạn đang nói về cái gì. Hãy thử xem. Tôi nghĩ rằng, thật ra, điều thú vị nhất là Wolfram Alpha thật sự cho chúng ta cơ hội để dân chủ hóa việc lập trình. Ý tôi là, ai cũng sẽ có thể nói bất kỳ cái gì bằng ngôn ngữ thông thường sau đó, Wolfram Alpha sẽ có thể tìm ra được những phần lệnh nào có thể giải quyết được những gì đã được hỏi và sau đó đưa ra các ví dụ mà sẽ cho người sử dụng chọn lấy những gì họ cần để xây dựng nên những phần mềm cụ thể lớn hơn nữa. Đôi khi, Wolfram Alpha sẽ có thể làm mọi thứ ngay lập tức và trả lại một chương trình lớn mà các bạn có thể sử dụng để tính toán. Đây là một trang web lớn nơi mà chúng tôi đã thu thập nhiều thứ về giáo dục và nhiều thứ khác. Tôi sẽ cho các bạn xem một ví dụ. Đây là một ví dụ về một trong những tập tin tính toán ấy. Đây là một mẫu lậnh nhỏ của Mathematica mà chúng ta có thể chạy ở đây.

 Then on the other hand, we have Wolfram Alpha, with all the messiness of the world and human language and so on built into it. So what happens when you put these things together? I think it's actually rather wonderful. With Wolfram Alpha inside Mathematica, you can, for example, make precise programs that call on real world data. Here's a real simple example. You can also just sort of give vague input and then try and have Wolfram Alpha figure out what you're talking about. Let's try this here. But actually I think the most exciting thing about this is that it really gives one the chance to democratize programming. I mean, anyone will be able to say what they want in plain language. Then, the idea is that Wolfram Alpha will be able to figure out what precise pieces of code can do what they're asking for and then show them examples that will let them pick what they need to build up bigger and bigger, precise programs. So, sometimes, Wolfram Alpha will be able to do the whole thing immediately and just give back a whole big program that you can then compute with. Here's a big website where we've been collecting lots of educational and other demonstrations about lots of kinds of things. I'll show you one example here. This is just an example of one of these computable documents. This is probably a fairly small piece of Mathematica code that's able to be run here.

12:43
Ok. Có được môn khoa học mới này, liệu có cách nào để sử dụng nó để tạo ra công nghệ không? Với các vật liệu vật lý, chúng ta đã quen thuộc với việc đi vòng quanh thế giới và phát hiện ra các vật liệu mới mà có ích cho các mục đích công nghệ khác nhau. Chúng ta có thể làm điều tương tự trong vũ trụ của các phép toán. Có một nguồn các phần mềm không đáy ở ngoài kia. Thách thức bây giờ làm sao để thu hoạch chúng cho các mục đích của con người. Một thứ gì đó giống như Rule 30, Rule 30 hóa ra lại là một bộ máy khá tốt trong việc cho ra các số bất kỳ. Các chương trình khác là các mô hình khá tốt cho các quá trình trong thế giới tự nhiện và xa hội. Và Wolfram Alpha và Mathematica hiện giờ có trong mình đầy rẫy các thuật toán mà chúng tôi đã tìm thấy trong quá trình tìm kiếm vụ trụ của các phép toán. Và, vú dụ, cái này -- chúng ta quay lại đây -- Cái này đã trở nên phổ biến một cách lạ thường trong giới nhạc sỹ tìm kiếm các mẫu nhạc bằng cách lục lọi vũ trụ của các phép toán. Chúng ta có thể sử dụng vũ trụ này để đem lại sự sáng tạo tùy biến. Tôi mong rằng chúng ta sẽ có thể sử dụng Wolfram Alpha để thực hiện các phát minh và khám phá và những điều tuyệt với khác mà không nhà kỹ sư nào và không quá trình tiến hóa nào có thể thực hiện được.

 Okay. Let's zoom out again. So, given our new kind of science, is there a general way to use it to make technology? So, with physical materials, we're used to going around the world and discovering that particular materials are useful for particular technological purposes. Well, it turns out we can do very much the same kind of thing in the computational universe. There's an inexhaustible supply of programs out there. The challenge is to see how to harness them for human purposes. Something like Rule 30, for example, turns out to be a really good randomness generator. Other simple programs are good models for processes in the natural or social world. And, for example, Wolfram Alpha and Mathematica are actually now full of algorithms that we discovered by searching the computational universe. And, for example, this -- if we go back here -- this has become surprisingly popular among composers finding musical forms by searching the computational universe. In a sense, we can use the computational universe to get mass customized creativity. I'm hoping we can, for example, use that even to get Wolfram Alpha to routinely do invention and discovery on the fly, and to find all sorts of wonderful stuff that no engineer and no process of incremental evolution would ever come up with.


14:01
Điều này dẫn đến một câu hỏi tối cao. Liệu ta có thể tìm thấy thế giới vật lý của chúng ta ở đâu đó trong vũ trụ các phép toán hay không? Có lẽ có một công thức đơn giản nào đó, một chương trình đơn giản nào đó cho vũ trụ của chúng ta. Lịch sử vật lý sẽ cố gắng thuyết phục ta tin rằng công thức cho vũ trụ quả sẽ phải phức tạp lắm. Nhưng trong vũ trụ các phép toán chúng ta đã thấy được rằng những công thức cực kỳ đơn giản có thể dẫn đến các hoạt động giàu có và phức tạp. Vậy điều gì đang diễn ra với vũ trụ của chúng ta? Nếu các công thức cho vũ trụ là đơn giản, có khả năng cao là chúng sẽ phải rất trừu tượng và cấp thấp, ví dụ như hoạt động dưới cả cấp thời gian và không gian mà rất khó để biểu trưng cho sự vật. Nhưng trong nhiều trường hợp, một người có thể nghĩ răng vũ trụ là một hệ thống mà khi đợt được kích cỡ nhất định sẽ như là một khoảng không gian liên tiếp giống như là hàng loạt các nguyên tố có thể hoạt động như một chất lỏng. Thế nên vũ trụ phát triển bằng cách áp dụng các công thức nhỏ này mà sẽ dần dần làm mới hệ thống. Và mỗi công thức thay mặt cho một vũ trụ.

  Well, so, that leads to kind of an ultimate question: Could it be that someplace out there in the computational universe we might find our physical universe? Perhaps there's even some quite simple rule, some simple program for our universe. Well, the history of physics would have us believe that the rule for the universe must be pretty complicated. But in the computational universe, we've now seen how rules that are incredibly simple can produce incredibly rich and complex behavior. So could that be what's going on with our whole universe? If the rules for the universe are simple, it's kind of inevitable that they have to be very abstract and very low level; operating, for example, far below the level of space or time, which makes it hard to represent things. But in at least a large class of cases, one can think of the universe as being like some kind of network, which, when it gets big enough, behaves like continuous space in much the same way as having lots of molecules can behave like a continuous fluid. Well, then the universe has to evolve by applying little rules that progressively update this network. And each possible rule, in a sense, corresponds to a candidate universe.


15:08
Thật ra, tôi chưa cho các bạn xem, nhưng đây là một vài vũ trụ mà tôi chú ý đến. Một vài trong số này là các vũ trụ không có tương lai, chúng hoàn toàn "vô sinh", với cái căn nguyên như sự vô không, vô thời gian, vô vật chất và các vấn đề khác. Nhưng điều thú vị mà tôi đã tìm được trong vòng vài năm qua là bạn không phải đi xa trong vũ trụ phép toán đến khi bạn có thể bắt đầu tìm thấy các vũ trụ mà không khác vũ trụ chúng ta một cách rõ ràng. Vấn đề là ở đây: Bất kỳ ứng cử viên nào cho vũ trụ của chúng ta hẳn sẽ phải đầy tính tối giản nghĩa là rất khó để tối giản hóa nó để tìm ra nó sẽ hoạt động như thế nào và nó có giống vũ trụ vật lý của chúng ta. Một vài năm trước, tôi đã khám phá ra rằng có các ứng cử viên vũ trụ với các công thức cực kỳ đơn giản mà tái tạo lại một cách thành công thuyết tương đối riêng và thậm chí cả thuyết tương đối tổng quát và trọng lực và ít nhất là cho thấy một vài dấu hiệu về cơ học lượng tử. Vậy ta sẽ tìm được toàn bộ vật lý ư? Tôi không chắc. Nhưng tôi nghĩ là sẽ thật sự xấu hổ nếu ta không thử.

Actually, I haven't shown these before, but here are a few of the candidate universes that I've looked at. Some of these are hopeless universes, completely sterile, with other kinds of pathologies like no notion of space, no notion of time, no matter, other problems like that. But the exciting thing that I've found in the last few years is that you actually don't have to go very far in the computational universe before you start finding candidate universes that aren't obviously not our universe. Here's the problem: Any serious candidate for our universe is inevitably full of computational irreducibility. Which means that it is irreducibly difficult to find out how it will really behave, and whether it matches our physical universe. A few years ago, I was pretty excited to discover that there are candidate universes with incredibly simple rules that successfully reproduce special relativity, and even general relativity and gravitation, and at least give hints of quantum mechanics. So, will we find the whole of physics? I don't know for sure, but I think at this point it's sort of almost embarrassing not to at least try. 

16:19
Đây không phải là một dự án dễ dàng. Sẽ phải xây dựng rất nhiều công nghệ. Sẽ phải xây dựng một hệ thống mà sẽ phải sâu bằng vật lý hiện tại của chúng ta. Và tôi không rõ làm thế nào để sắp xếp toàn bộ mọi thứ. Xây dựng một đội nhóm, khởi đầu dự án, cho các giải thưởng và vân vân. Nhưng hôm nay tôi xin nói với các bạn rằng tôi quyết tâm hoàn thành dự án này để có thể xem xem trong thập kỷ này chúng ta có thể nắm được trong tay chúng ta công thức cho vũ trụ của chúng ta hay không và để biết được rằng vũ trụ chúng ta nằm ở đâu trong khoảng không gian của các vũ trụ -- và để ta có thể gõ vào Wolfram Alpha "thuyết vũ trụ" và bắt nó trả lời cho chúng ta.

Not an easy project. One's got to build a lot of technology. One's got to build a structure that's probably at least as deep as existing physics. And I'm not sure what the best way to organize the whole thing is. Build a team, open it up, offer prizes and so on. But I'll tell you, here today, that I'm committed to seeing this project done, to see if, within this decade, we can finally hold in our hands the rule for our universe and know where our universe lies in the space of all possible universes ... and be able to type into Wolfram Alpha, "the theory of the universe," and have it tell us. 

16:53
(Tiếng cười)

16:56
Tôi đã làm việc với cái ý tưởng về các phép toán đã hơn 30 năm nay, xây dựng các công cụ và phương pháp và biến các ý tưởng thành hàng triệu các dòng lệnh và thành lúa mỳ cho các nông trại các máy chủ và vân vân. Cứ mỗi năm trôi qua, tôi càng hiểu thêm rằng ý tưởng về sự tính toán hùng mạnh đến cỡ nào. Nó đã đem ta đi rất xa nhưng còn rất nhiều thứ nữa đang đợi chờ. Từ các nền tảng khoa học cho đến các giới hạn về công nghệ đến tận định nghĩa về điều kiện của con người, tôi nghĩ rằng các phép tính toán đã được định chức phận để trở thành một ý tưởng xác định của tương lai chúng ta.

So I've been working on the idea of computation now for more than 30 years, building tools and methods and turning intellectual ideas into millions of lines of code and grist for server farms and so on. With every passing year, I realize how much more powerful the idea of computation really is. It's taken us a long way already, but there's so much more to come. From the foundations of science to the limits of technology to the very definition of the human condition, I think computation is destined to be the defining idea of our future. 

17:27
Cảm ơn các bạn.
Thank you.

17:29
(Applause)
17:29
(Vỗ tay)

17:43
Chris Anderson: Thật là kinh ngạc. Anh đứng lại đây chút. Tôi có một câu hỏi.

Chris Anderson: That was astonishing. Stay here. I've got a question. 

17:47
(Vỗ tay)

(Applause)

17:53
Bài nói của anh thật đáng kinh ngạc. Anh có thể nói trong một hai câu làm sao để kiểu suy nghĩ này có thể một lúc nào đó hòa nhập với những thứ như thuyết dây và những thứ mà người ta cho rằng là những lời giải thích căn bản cho vũ trụ?

 So, that was, fair to say, an astonishing talk. Are you able to say in a sentence or two how this type of thinking could integrate at some point to things like string theory or the kind of things that people think of as the fundamental explanations of the universe? 

18:10
Stephen Wolfram: Thì, các phần về vật lý mà chúng ta đã biết là đúng, những thứ như các mô hình vật lý cơ bản. Những gì tôi đang cố gắng làm là tái tạo lại một mô hình chuẩn cho vật lý nếu không thì sai hẳn. Những thứ mà người ta đã cố làm trong vòng 25 năm qua với thuyết dây và vân vân đã là một sự khám phá thú vị mà đã cố gắng quay trở lại với mô hình tiêu chuẩn nhưng chưa hẳn đến nơi. Tôi cho rằng với một ít sự đơn giản hóa những gì tôi đang làm có thể sẽ có phần nào cộng hưởng với những gì đã được làm với thuyết dây, nhưng đó là một thứ phức tạp liên quan đến toán mà tôi không biết nó sẽ ra sao nữa.

Stephen Wolfram: Well, the parts of physics that we kind of know to be true, things like the standard model of physics: what I'm trying to do better reproduce the standard model of physics or it's simply wrong. The things that people have tried to do in the last 25 years or so with string theory and so on have been an interesting exploration that has tried to get back to the standard model, but hasn't quite gotten there. My guess is that some great simplifications of what I'm doing may actually have considerable resonance with what's been done in string theory, but that's a complicated math thing that I don't yet know how it's going to work out.


18:46
CA: Benoit Mandlebrot đang ở trong hội trường. Ông ấy cũng đã cho thấy sự phức tạp cũng có thể xuất hiện từ đầu. Công việc của anh có liên quan đến điều đó không?

 CA: Benoit Mandelbrot is in the audience. He also has shown how complexity can arise out of a simple start. Does your work relate to his?   

18:54
SW: Tôi nghĩ là có. Tôi xem công việc của Benoit Mandlebrot như sự đóng góp nền tảng cho lĩnh vực này. Benoit đã rất chú ý đến các mô hình lồng nhau, "fractal" và vân vân nơi mà cấu trúc là một thứ gì đó giống như mô hình cây và nơi mà có một nhánh lớn sẻ ra các nhánh nhỏ và thậm chí thêm các nhánh nhỏ khác và vân vân. Đó là một trong những cách mà bạn tiến đến sự phức tạp thật sự. Tôi nghĩ rằng những thứ như Công thức 30 dẫn chúng ta đến một cấp bậc khác. Thật ra, cách mà chúng ta lên một cấp bậc khác bởi vì chúng là những thứ phức tạp phức tạp thật sự.

 SW: I think so. I view Benoit Mandelbrot's work as one of the founding contributions to this kind of area. Benoit has been particularly interested in nested patterns, in fractals and so on, where the structure is something that's kind of tree-like, and where there's sort of a big branch that makes little branches and even smaller branches and so on. That's one of the ways that you get towards true complexity. I think things like the Rule 30 cellular automaton get us to a different level. In fact, in a very precise way, they get us to a different level because they seem to be things that are capable of complexity that's sort of as great as complexity can ever get ...    

19:40
Tôi có thể nói thêm nhiều, nhưng tôi sẽ dừng ở đây

I could go on about this at great length, but I won't. (Laughter) (Applause) 

19:43
CA: Stephen Wolfram, cảm ơn anh.

CA: Stephen Wolfram, thank you.

19:45
(Vỗ tay)
(Applause) 


Translated by LD .
Reviewed by Ha Tran

Nguồn :  http://www.ted.com/speakers/stephen_wolfram


.-------------------------------------------------------------------------------------------

Mục đích cuộc sống càng cao thì đời người càng giá trị.

Geothe



Thứ Sáu, 23 tháng 10, 2015

TÌM HIỂU VỀ STEM .




TÌM HIỂU VỀ STEM




I . TỔNG QUAN VỀ STEM




1. Sơ lược vài nét về STEM .

STEM là gì? Đó là từ viết tắt của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Nhưng trong khi từ mẫu giáo đến lớp 12 việc giáo dục thường tập trung vào khoa học hay toán học theo cách độc lập, thì tất cả bốn lĩnh vực đó lại được quyện chặt vào nhau trong thế giới thực. Hãy tưởng tượng nếu các học sinh K-12 đều được giảng dạy theo cách nêu bật những kết nối này, nó sẽ làm cho nền tảng giáo dục sẽ có liên quan nhiều hơn đến cuộc sống của họ và mở rộng cánh cửa đến những sự nghiệp mới mẻ và hết sức thú vị.


2. Mô tả cách tiếp cận phương pháp giảng day STEM .

Dưới đây là một đoạn video trình bày về thực hành STEM .

 Tiến sĩ Diana Wehrello-Grabowski hướng dẫn thực hành-truyền đạt , những yêu cầu và tiêu chuẩn dựa trên chương trình đào tạo giáo viên STEM tại Hoa Kỳ và trên thế giới. Trong các powerpoint /bộ phim đào tạo giáo viên STEM sau đây tiến sĩ Diana Wehrell-Grabowski cung cấp hình ảnh và video của các giáo viên tiến hành khảo sát thực hành STEM. Giáo viên được giới thiệu về thực hành và nội dung STEM , quá trình thiết kế kỹ thuật, nhật ký phản ảnh trong lớp học STEM, và cách thức giáo dục STEM giúp cho việc xây dựng chuẩn 4C: sáng tạo, tư duy phê phán, giao tiếp và hợp tác. Trong các buổi tập huấn giáo viên STEM , tiến sĩ Wehrell-Grabowski hướng dẫn các giáo viên đang tích cực tham gia vào quá trình học, điều này sẽ làm họ thay đổi cách tiếp cận những vấn đề giáo dục. Tiến sĩ Wehrell-Grabowski tin rằng STEM sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi giáo dục ở Hoa Kỳ và trên thế giới. Theo truyền thống, hệ thống giáo dục của chúng ta đã không được phép hoặc không khuyến khích sự sáng tạo, tư duy phê phán, giao tiếp và hợp tác trong các sinh viên hoặc các giáo viên. Giáo dục STEM thực sự có thể là một trong những câu trả lời để chuyển đổi hệ thống giáo dục và nguồn nhân lực lao động trong tương lai .




3. Ý nghĩa của  STEM đối với sự phát triển quốc gia .

Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, và Toán học (STEM, trước đây được viết tắt SETM) là một nền giáo dục nhóm được sử dụng tại Hoa Kỳ. Các từ viết tắt dùng để chỉ các môn học của khoa học (science) , công nghệ (technology), kỹ thuật(engineering) và toán học(mathematics). Thuật ngữ này thường được sử dụng khi giải quyết các chính sách giáo dục và chương trình giảng dạy trong nhà trường lựa chọn để cải thiện năng lực cạnh tranh trong phát triển khoa học và công nghệ.

Nó có ý nghĩa đối với việc phát triển nhân lực, vấn đề an ninh quốc gia và chính sách nhập cư. Các chữ viết tắt nảy  được sử dụng phổ biến thời gian ngắn sau khi một cuộc họp liên ngành về khoa học giáo dục được tổ chức tại Quỹ Khoa học Quốc gia (sau đó là NSF) dưới sự chủ trì của Giám đốc Rita Colwell.
Giám đốc của Văn phòng Khoa học và phát triển nhân lực Giáo viên và Khoa học gia đã đề xuất các thay đổi từ viết tắt SMET cũ thành STEM. Tiến sĩ Colwell, tỏ ra không thích các từ viết tắt cũ, trả lời bằng cách gợi ý NSF nên khởi đầu sự thay đổi. Một trong những dự án NSF đầu tiên sử dụng các từ viết tắt là STEMTEC nghĩa là Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Hợp tác Giáo dục giữa giáo viên Toán  tại Đại học Massachusetts Amherst, được chính phủ Hoa Kỳ  tài trợ trong năm 1997.

II. NỀN TẢNG STEM TẠI HOA KỲ

Image result for stem education

Tại Hoa Kỳ, các từ viết tắt này bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong các các cuộc tranh luận về chính sách giáo dục và nhập cư trong các sáng kiến để bắt đầu giải quyết sự thiếu nhận thức của các ứng cử viên đủ hoặc chưa đủ tiêu chuẩn cho công việc công nghệ cao.
Nó cũng giải quyết mối quan tâm mà các môn học thường được giảng dạy một cách độc lập, thay vì như một chương trình giảng dạy tích hợp. Việc đào tạo và duy trì một công dân thành thạo trong các lĩnh vực STEM là một phần quan trọng của chương trình giáo dục công của Hoa Kỳ. STEM cũng đã trở thành phổ biến trong các cuộc thảo luận giáo dục như là một tham chiếu về tình trạng thiếu hụt công nhân lành nghề và có một nền giáo dục chưa đầy đủ trong các lĩnh vực này.


1. Quỹ Khoa học Quốc gia (National Science Foundation NSF) .

Nhiều tổ chức tại Hoa Kỳ tuân thủ theo hướng dẫn của Quỹ khoa học quốc gia về cấu trúc của lĩnh vực STEM. NSF sử dụng một định nghĩa rộng hơn của các đối tượng STEM bao gồm các đối tượng trong các lĩnh vực hóa học, khoa học máy tính và công nghệ thông tin, kỹ thuật, khoa học địa chất, khoa học đời sống, khoa học toán học, vật lý và thiên văn học, khoa học xã hội (nhân học, kinh tế học, tâm lý học và xã hội học),  giáo dục STEM và nghiên cứu học tập.
Quỹ khoa học quốc gia tài trợ các dự án nghiên cứu .


Điều kiện cho chương trình học bổng như Chương trình học giả STEM CSM cũng sử dụng các định nghĩa của NSF. Đó là các cơ quan liên bang Mỹ chỉ có nhiệm vụ hỗ trợ cho tất cả các lĩnh vực khoa học cơ bản và kỹ thuật, ngoại trừ đối với khoa học y tế. Các hoạt động về lĩnh vực chương trình này bao gồm học bổng, trợ cấp, giải thưởng tài trợ trong các lĩnh vực như khoa học sinh học, máy tính và thông tin khoa học và kỹ thuật, giáo dục và nguồn nhân lực, kỹ thuật, nghiên cứu môi trường và giáo dục, khoa học địa chất, khoa học và kỹ thuật quốc tế, khoa học toán học và vật lý, khoa học xã hội, hành vi và kinh tế, hạ tầng điều khiển (cyberinfrastructure) và các chương trình địa cực.

Thông qua việc thực hành, học tập trong lớp học theo dự án, học sinh tìm hiểu làm thế nào để áp dụng những kỹ năng đã học trong môn toán và khoa học áp dụng vào thực tế


2. Trình độ STEM - chuẩn điều kiện nhập cư vào Hoa Kỳ .


Một danh sách đầy đủ của các ngành STEM không tồn tại vì nhiều định nghĩa khác nhau của những tổ chức khác nhau. Bộ di trú nhập cư và Hải quan Hoa Kỳ đưa ra các danh sách môn học bao gồm : vật lý, khoa học tính toán bảo hiểm, hóa học, sinh học, toán học, toán học ứng dụng, thống kê, khoa học máy tính, khoa học tính toán , tâm lý học, hóa sinh, robotics , kỹ thuật máy tính, kỹ thuật điện, điện tử, cơ khí , kỹ thuật công nghiệp, khoa học thông tin, công trình dân dụng, kỹ thuật hàng không vũ trụ, công nghệ hóa học, vật lý thiên văn, thiên văn học, quang học, công nghệ nano, vật lý hạt nhân, sinh học toán học, hoạt động nghiên cứu thần kinh học, cơ chế sinh học, vi sinh học, kỹ thuật âm thanh, hệ thống thông tin địa lý, khoa học khí quyển, giáo dục công nghệ / giảng dạy, kỹ thuật phần mềm, và nghiên cứu giáo dục.


3. Giáo dục và nền tảng STEM .

STEM thường hỗ trợ cho sự mở rộng các nghiên cứu về kỹ thuật theo từng đối tượng khác , và bắt đầu với kỹ thuật ở lớp trẻ, thậm chí còn ở cấp tiểu học. Nó cũng mang lại giáo dục STEM cho tất cả sinh viên thay vì chỉ là các chương trình năng khiếu. Trong ngân sách năm 2012 của mình, Tổng thống Barack Obama đổi tên và mở rộng chương trình  "Toán học và  Đối tác Khoa học  (Mathematics and Science Partnership-MSP)" để trao giải khối tài trợ cho các tiểu bang trong việc cải thiện quy trình đào tạo giáo viên trong các môn học.
Vào năm 2006 Viện Hàn lâm Hoa Kỳ bày tỏ quan ngại của họ về tình trạng suy giảm của nền giáo dục STEM tại Hoa Kỳ. Ủy ban Khoa học Kỹ thuật và chính sách công đã phát triển một danh sách gồm 10 hành động. Top ba hành động khuyến nghị của họ là :

   - Gia tăng quỹ tài năng Hoa Kỳ bằng cách cải tiến giáo dục khoa học và  toán học K-12 .
   - Tăng cường kỹ năng của giáo viên thông qua đào tạo bổ sung về kiến thức khoa học, toán học và công nghệ .
   - Khuyếch trương các kênh cung cấp sinh viên chuẩn bị bước vào đại học và sau đại học với cấp độ STEM .

Cơ quan hàng không và không gian quốc gia (NASA) cũng đã thực hiện các chương trình song song cùng với chương trình giảng dạy để nâng cao giáo dục STEM nhằm bổ sung nguồn các khoa học gia , kỹ sư và toán học gia , những người sẽ dẫn dắt chương trình khám phá vũ trụ trong thế kỷ 21.

Du thuyền thám hiểm vũ trụ NASA


Từng tiểu bang, như California, đã thực hiện thí điểm chương trình sau học tập STEM , ví dụ, để tìm hiểu những quy trình thực hành nào có nhiều hứa hẹn nhất và làm thế nào để thực hiện chúng nhằm mục đích tăng cơ hội thành công của học sinh. Nền giáo dục STEM đã và đang tiếp tục mở rộng đến cấp độ sau trung học và đại học thông qua các chương trình thạc sĩ như chương trình STEM của đại học Maryland cũng như trường đại học Cincinnati.

4. Sáng kiến ​​cạnh tranh Hoa Kỳ .

Trong diễn văn Chính phủ Liên Bang ngày 31 Tháng 1 năm 2006, Tổng thống George W. Bush tuyên bố Sáng kiến ​​Cạnh tranh Mỹ. Bush đã đề xuất các sáng kiến ​​để giải quyết sự thiếu sót trong việc hỗ trợ của chính phủ liên bang về phát triển giáo dục và tiến bộ ở tất cả các cấp học trong các lĩnh vực STEM. Cụ thể, sáng kiến này kêu gọi gia tăng về ngân sách liên bang cho các chương trình R & D tiên tiến (bao gồm cả tăng gấp đôi kinh phí hỗ trợ liên bang cho nghiên cứu chuyên sâu trong khoa học vật lý thông qua DOE) và gia tăng số lượng sinh viên tốt nghiệp đại học trong các ngành STEM ở Mỹ .

Sự cạnh tranh về kinh doanh các phương tiện NASA , được tài trợ bởi Texas Space Grant Consortium, cũng nhằm đẩy xa hơn nữa mục tiêu đó. Sinh viên đại học được đào tạo trong môi trường cạnh tranh để phát triển các kế hoạch , khuyến khích học sinh trung học đại học và cao học nghiên cứu các môn học STEM và truyền cảm hứng cho các giáo sư trong các lĩnh vực STEM để học sinh tham gia vào các hoạt động tiếp cận cộng đồng hỗ trợ giáo dục STEM.

Học viện STEM là một tổ chức quốc gia phi lợi nhuận - dành cho việc nâng cao STEM , xóa mù chữ cho tất cả học sinh. Học viện này đại diện cho một mô hình học thuật quốc gia được công nhận về tác động cao đến thế hệ tiếp nối . Các tập quán , chiến lược và chương trình đều được xây dựng trên một nền tảng của thực hành quốc gia xác định tốt nhất  được thiết kế để cải thiện việc thu ngắn khoảng cách thành tích thiểu số , giảm lượng sinh viên có thu nhập thấp,, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ tốt nghiệp trung học và cải thiện giáo viên và kèm theo những hiệu quả thực tế thông qua việc giáo dục STEM . Học viện STEM là một mô hình học tập sử dụng linh hoạt nhằm vào tất cả các trường học và dành cho tất cả học sinh , sinh viên.
Học sinh Hoa Kỳ tham gia Dự án khai mở PLTW


Dự án khai mở - Project Lead The Way (PLTW) được xem như  là một nhà cung cấp hàng đầu về các chương trình ngoại khóa giáo dục STEM cho các trường trung học tại Hoa Kỳ. Các tổ chức phi lợi nhuận quốc gia có hơn 5.200 chương trình , có mặt tại hơn 4.700 trường học ở tất cả 50 tiểu bang. Chương trình này bao gồm một chương trình giảng dạy trung học kỹ thuật được gọi là Quỹ đạo Kỹ thuật - Pathway Engineering, một chương trình khoa học y sinh cấp trung học phổ thông , và một chương trình kỹ thuật công nghệ cấp trung học cơ sở gọi là   Nhập môn Công nghệ - Gateway To Technology. PLTW cung cấp chương trình giảng dạy và phát triển chuyên môn  giáo viên đồng thời hỗ trợ liên tục để tạo ra các chương trình chuyển đổi trong các trường học, các quận hạt , và các cộng đồng. Chương trình PLTW đã được xác nhận bởi Tổng thống Barack Obama và  Bộ trưởng Giáo dục Hoa Kỳ Arne Duncan cũng như nhiều lãnh đạo chính phủ các cấp , quốc gia, và giới chức lãnh đạo hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh .
Chương trình Đường vào công nghệ dành cho học sinh trung học cơ sở .

5. Các tổ chức và liên minh giáo dục STEM.

Liên minh Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học (STEM) và Giáo dục đã hoạt động để hỗ trợ các chương trình STEM cho giáo viên và học sinh tại Bộ Giáo Dục Hoa Kỳ, Quỹ Khoa học Quốc gia và các cơ quan khác cung cấp các chương trình STEM liên quan . Thông qua việc thực hành, học tập trong lớp học theo dự án, học sinh tìm hiểu làm thế nào để áp dụng những kỹ năng đã học trong môn toán và khoa học để áp dụng vào thực tế . Hoạt động của Liên minh STEM dường như đã chậm lại kể từ tháng 9 năm 2009 nhưng có chiều hướng tăng trưởng trở lại trong những năm gần đây 2012-2015 .



6.  STEM và Tổ chức Hướng Đạo Sinh Hoa Kỳ.

Tổ chức Hướng Đạo Sinh Hoa Kỳ  đã công bố các văn kiện của chương trình giải thưởng trong mùa xuân năm 2012 để thúc đẩy hơn nữa sự quan tâm và tham gia của thành viên trong các lĩnh vực STEM. Các giải thưởng NOVA và SUPERNOVA dành cho Hướng Đạo Sinh Thiếu Niên , Hướng Đạo Sinh Ấu Niên và Hướng Đạo Sinh Tráng Niên khi họ hoàn thành các yêu cầu cụ thể phù hợp với cấp độ chương trình của họ thuộc một trong bốn lĩnh vực chương trình STEM chính : Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, và Toán.

Một buổi thảo luận về mô hình Robotic của các Hướng Đạo Sinh Thiếu Niên 


Giảng dạy về khám phá không gian cho các Hướng Đạo Sinh Ấu Nhi


Rất nhiều ví dụ điển hình cho chương trình liên kết STEM và Tổ chức Hướng Đạo như sự hợp tác giữa Tiến sĩ Dave Hairston, một nhà nghiên cứu thần kinh học cùng với Trung tâm nghiên cứu ARL's Human và Giám đốc kỹ thuật, giới thiệu cho Hướng Đạo Sinh Thiếu Niên về trạng thái thần kinh quá độ bằng cách sử dụng tai nghe và laptop trong chương trình  do các tình nguyện viên đứng ra tổ chức .

Dave Hairston , tiến sĩ thần kinh học và các Hướng Đạo Sinh Ấu Nhi


Trại hè Hướng Đạo tháng 5-2015 tại St . Louis với chủ đề gắn kết với STEM đã được tổ chức cùng với sự hợp tác giữa nhiều trường đại học , tổ chức nghiên cứu , cơ quan giáo dục tiểu bang và liên bang .


Biểu tượng của Trại hè Hướng Đạo tháng 5 - 2015


7. Các chương trình thuộc Bộ quốc phòng Hoa Kỳ.

Các đặc vụ điều khiển học-điện tử (Ecybermission) là cuộc tranh tài tự do về những nội dung như  khoa học web, toán học và công nghệ dành cho học sinh từ lớp sáu đến chín được tài trợ bởi quân đội Mỹ. Mỗi webinar được tập trung vào một bước khác nhau của các phương pháp khoa học và được trình bày bởi một Hướng dẫn viên đặc vụ điều khiển học-điện tử  (eCYBERMISSION CyberGuide) có kinh nghiệm. CyberGuides là  những tình nguyện viên quân sự và dân sự với một nền tảng mạnh mẽ về STEM và giáo dục STEM , những người này có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc có giá trị về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học cho sinh viên và các cố vấn đội nhóm .

Một buổi huấn luyện thể lực-kỹ năng trong chương trinh Ecybermission .

Đại sứ cho chương trình này là những người thuộc các tổ chức dân sự hay quân sự , có nhiệm vụ thúc đẩy các chương trình eCYBERMISSION trong cộng đồng của họ. Đại sứ cũng có thể tình nguyện như một CyberGuide. Tất cả các Đại sứ sẽ cần phải có một nền tảng STEM và phải đạt yêu cầu kiểm tra được tiến hành bởi eCYBERMISSION trước khi bắt đầu vai trò của họ như là một tình nguyện viên.

Vai trò của một đại sứ eCYBERMISSION thường là
    -Thăm viếng các trường học trong cộng đồng của họ nhằm mục đích khuyến khích sự tham gia và tìm kiếm các cơ hội , học bổng cho học sinh , sinh viên .
    -Tìm kiếm các cơ quan giáo dục STEM hoặc các tổ chức thiện chí để giúp thúc đẩy các chương trình và sự tham gia liên kết trong tương lai;
    -Tuyển dụng các đồng nghiệp và bạn bè tham gia tình nguyện cho chương trình, hình thành nên các đội nhóm hỗ trợ STEM .


Jonathan Berman, Benjamin Kotzubei và Austin Veseliza trình bày cho Tổng thống Obama về dự án của các em trong eCYBERMISSION.

STARBASE là chương trình giáo dục hàng đầu, được tài trợ bởi Văn phòng Trợ lý Bộ trưởng Quốc phòng về công vụ hậu cần . Học sinh sẽ được tương tác với các nhân viên quân sự , các sĩ quan , tướng lĩnh cao cấp để khám phá nghề nghiệp và kết nối khoa học với "thế giới thực". Chương trình cung cấp cho học sinh , sinh viên từ 20-25 giờ nhằm kích thích tiềm năng , thu thập kinh nghiệm tại Lực lượng cảnh vệ Quốc gia , Hải quân, Thủy quân lục chiến, Khu bảo tồn Không quân và các căn cứ không quân trên toàn quốc.

SEAPERCH là  chương trình nghiên cứu robot dưới nước tiên tiến , đào tạo giáo viên dạy cho học sinh của mình cách thức thiết kế , vận hành một chiếc xe điều khiển từ xa dưới nước (remotely operated vehicle -ROV) trong các buổi học chính trong trường học hoặc ngoài giờ . Học sinh sẽ xây dựng các ROV từ những bộ lắp ghép chi phí thấp, các bộ phận dễ dàng tháo ráp , tiếp sau đó là một chương trình giảng dạy d0a8c biệt về kỹ thuật và khoa học , các khái niệm cơ bản về chủ đề kỹ thuật hàng hải.

8. Các quy định về Luật pháp Hoa Kỳ về STEM .

Đạo luật cạnh tranh Hoa Kỳ 2007: Đạo luật cạnh tranh Mỹ (PL 110-69) có hiệu lực vào ngày 9 tháng 8, 2007. Đạo luật này đáp ứng mối quan tâm rằng Hoa Kỳ có thể không có khả năng cạnh tranh kinh tế với các quốc gia khác trong tương lai do không đủ đầu tư ngày hôm nay trong nghiên cứu khoa học và công nghệ và khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) giáo dục và phát triển lực lượng lao động. Luật cạnh tranh Mỹ là nhằm tăng cường đầu tư của quốc gia trong nghiên cứu khoa học và kỹ thuật và giáo dục STEM từ mầm non đến sau đại học và giáo dục bậc sau tiến sĩ.

Đạo luật cho phép tăng cường tài trợ cho Quỹ Khoa học Quốc gia, Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ phòng thí nghiệm , và Bộ Năng lượng (DOE) Văn phòng Khoa học từ năm ngân sách 2008 - 2010. Robert Gabrys, Giám đốc Giáo dục tại Goddard Space Flight Center của NASA, đã liên kết thành công với kết quả gia tăng thành tích học sinh, những biểu hiện sớm của học sinh quan tâm đến các môn STEM, và việc chuẩn bị cho sinh viên khi làm việc .

Vào tháng Giêng năm 2014, tiểu ban Nghiên cứu và Công nghệ Hạ viện Mỹ đã tổ chức một buổi điều trần để xem xét các chương trình giáo dục STEM do khu vực tư nhân thực hiện . Trong năm 2014 chính phủ liên bang Mỹ lên kế hoạch chi tiêu 3 tỷ USD về các chương trình giáo dục STEM thông qua một loạt các cơ quan liên bang.


9. Tác động của STEM và việc làm tại Hoa Kỳ .

Tháng 11 năm 2012 thông báo của Nhà Trắng trước cuộc bỏ phiếu của Quốc hội về Đạo luật Việc làm STEM  khiến Tổng thống Obama đối lập với rất nhiều các công ty Silicon Valley và các giám đốc điều hành , là người cấp vốn cho chiến dịch tái tranh cử của ông . Bộ Lao động xác định 14 lĩnh vực được "dự kiến để tăng thêm số lượng đáng kể việc làm mới cho nền kinh tế, hoặc ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của ngành công nghiệp khác hoặc đang bị biến đổi bởi công nghệ và đổi mới đòi hỏi phải tập trung đào tạo những kỹ năng mới cho người lao động ". Các lĩnh vực được xác định như sau: công nghệ sản xuất tiên tiến, Ô tô, xây dựng, dịch vụ tài chính, công nghệ địa lý không gian , an ninh quốc gia, công nghệ thông tin, giao thông vận tải, hàng không vũ trụ, công nghệ sinh học, năng lượng, y tế, khách sạn, và thương mại bán lẻ.

Bộ Thương mại Hoa Kỳ đã  lưu ý rằng các nghề nghiệp có liên quan đến lĩnh vực STEM là một số trong những việc làm có tiền lương tốt nhất và có tiềm năng lớn nhất cho sự tăng trưởng việc làm trong những năm đầu thế kỷ 21. Báo cáo cũng lưu ý rằng công nhân STEM đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững và ổn định của nền kinh tế Mỹ, và đào tạo trong các lĩnh vực STEM nói chung kết quả vẫn có được mức lương cao hơn, dù có hoặc không làm việc trong một môi trường STEM.


III. MỘT SỐ TỔ CHỨC TRONG GIÁO DỤC STEM TẠI HOA KỲ

http://www.nsf.gov/nsb/sei/edTool/  trang web tài nguyên giáo dục STEM, nơi bạn có thể khám phá được kết luận cho những câu hỏi quan trọng về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) giáo dục và nghề nghiệp bằng cách sử dụng thông tin từ báo cáo Hội đồng Khoa học và chỉ số kỹ thuật Quốc gia.

http://www.stemedcoalition.org/  trang web của Liên minh giáo dục STEM với mục đích hoạt động tích cực để nâng cao nhận thức trong Quốc hội, Cục Quản lý, và các tổ chức khác về vai trò quan trọng của STEM trong giáo dục nhằm triển khai thực hiện mục tiêu Mỹ sẽ vẫn là nhà lãnh đạo kinh tế và công nghệ của các thị trường toàn cầu của thế kỷ 21. Liên Minh được tổ chức theo hình thức và cấu trúc như một tổ chức phi lợi nhuận 501c4.

http://www.definedstem.com/  website  giáo dục cho học sinh K-12 kết hợp công nghệ, sáng tạo, xây dựng chương trình đào tạo và chuyên môn để cung cấp sản phẩm hữu ích và có liên quan đến trường học , các nền tảng cho phép giáo viên có thể áp dụng các kiến ​​thức khoa học cho học sinh thông qua việc sử dụng các dự án dựa vào học tập, nghề nghiệp trong thế giới thực .

http://www.ndep.us/  Chương trình Giáo dục Quốc phòng với mục tiêu xây dựng nền tảng cho các nhu cầu của lực lượng lao động tương lai của Bộ Quốc phòng bằng cách hỗ trợ các chương trình khoa học và toán học tại ba cấp học: dự bị-đại học, cao đẳng - đại học, và sau tiến sĩ.

http://www.nianet.org/?s=+STEM Viện hàng không vũ trụ quốc gia (NIA) là một viện nghiên cứu giáo dục phi lợi nhuận được thành lập ra để tiến hành những công trình nghiên cứu hàng không vũ trụ và khí quyển tiên tiến , tìm kiếm phát triển công nghệ mới cho nhu cầu quốc gia và giúp truyền cảm hứng cho thế hệ tiếp nối các khoa học gia và các kỹ sư.

http://www.stemschool.com/   tập trung vào các môn học STEM nhằm giúp đỡ học sinh , sinh viên đạt được những kỹ năng cần thiết thành công trong thế giới đầy thách thức hiện nay. Điều này bao gồm khả năng tư duy phê phán, giải quyết các vấn đề phức tạp, và đạt được tiến bộ trong khoa học và công nghệ.

http://stemcareer.com/  nhằm đáp ứng nhu cầu đối với người lao động có tay nghề cao trong khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) có liên quan chặt chẽ đến khả năng cạnh tranh toàn cầu. Web site này có chức năng tư vấn cho sinh viên đồng thời truyền cảm hứng để giải quyết những vấn đề trong khi thúc đẩy sự nghiệp STEM .



Trần hồng Cơ 
Ngày 20/10/2105

Nguồn  :
https://en.wikipedia.org/wiki/Science,_Technology,_Engineering,_and_Mathematics#cite_note-1
https://www.ecybermission.com/Roles
http://ecybermission.blogspot.com/2010_10_01_archive.html
http://www.asbmb.org/asbmbtoday/asbmbtoday_article.aspx?id=6766
https://www.govtrack.us/congress/bills/110/hr2272/tex

-------------------------------------------------------------------------------------------

 Mục đích cuộc sống càng cao thì đời người càng giá trị.

 Geothe

*******

Blog Toán Cơ trích đăng các thông tin khoa học tự nhiên của tác giả và nhiều nguồn tham khảo trên Internet .
Blog cũng là nơi chia sẻ các suy nghĩ , ý tưởng về nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau .


Chia xẻ

Bài viết được xem nhiều trong tuần

CÁC BÀI VIẾT MỚI VỀ CHỦ ĐỀ TOÁN HỌC

Danh sách Blog

Gặp Cơ tại Researchgate.net

Co Tran