Giải toán trực tuyến W | A




Vẽ đồ thị trong Oxyz plot3D(f(x,y),x=..,y=..)
Vẽ đồ thị trong Oxy plot(f(x),x=..,y=..)
Đạo hàm derivative(f(x))
Tích phân Integrate(f(x))


Giải toán trực tuyến W|A

MW

Thứ Ba, 9 tháng 12, 2014

VẬT LÝ TỔNG QUAN Chương 1. CƠ HỌC . 1.1 ĐỘNG HỌC . 1.1.3 Tốc độ - Vận tốc

Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivs 3.0 United States License.

VẬT LÝ TỔNG QUAN 

Chương 1. CƠ HỌC .

1.1  ĐỘNG HỌC .

1.1.3   Tốc độ - Vận tốc 


Khái niệm 


 Khảo sát sự khác biệt giữa hai đối tượng giống nhau chuyển động ở hai tốc độ khác nhau , chúng ta đều biết rằng đối tượng nào có chuyển động nhanh hơn ( với tốc độ lớn hơn ) sẽ đi xa hơn so với đối tượng có chuyển động chậm hơn trong cùng một khoảng thời gian. Hoặc chúng ta sẽ kết luận như vậy hoặc ta sẽ biết rằng đối tượng di chuyển nhanh hơn sẽ tiến đến vị trí nào đó trước đối tượng chậm hơn.  Tốc độ có liên quan đến cả hai khái niệm : khoảng cách và thời gian. "Nhanh hơn" có nghĩa là "xa hơn " ( khoảng cách lớn hơn ) hoặc "sớm hơn " ( ít thời gian hơn ).

Tốc độ là đại lượng tỷ lệ thuận với khoảng cách khi thời gian không đổi , và  tỉ lệ nghịch với thời gian khi khoảng cách không đổi . Ký hiệu  $v , S ,t $ tương ứng là tốc độ , khoảng cách và thời gian , ta đưa ra định nghĩa về tốc độ dưới dạng công thức

$ v = \frac{S}{t}$
 
Nhưng đây không phải là định nghĩa cuối cùng của tốc độ , có thể xem tốc độ là mức thay đổi của khoảng cách với thời gian.
Để tính toán tốc độ của một đối tượng, ta cần phải biết nó đã đi xa bao nhiêu và mất bao lâu để đạt được điều đó.Ví dụ bạn lái xe từ Saigon đến Vũng tàu , khoảng cách đường bộ là khoảng 120 km . Nếu chuyến đi kéo dài 2 giờ, tốc độ xe của bạn là
$ v = \frac{120}{2} = 60 km/h$


Đây là câu trả lời mà công thức tốc độ cho chúng ta biết , nhưng  độ chính xác như thế nào ? 60 km/h có phải đúng là tốc độ của xe? Tốc độ của xe bạn trong suốt cuộc hành trình giả thuyết này có chắc chắn là không bao giờ thay đổi hay không ? Thực tế cho thấy không hề có tốc độ đúng là 60km/h như vậy . Con số tính toán ở trên không phải là tốc độ của xe, đó chỉ là tốc độ trung bình cho toàn bộ hành trình .
Vì thế công thức tốc độ ở trên cần phải được điều chỉnh như sau
$\bar{v}=\frac{\Delta S}{\Delta t}$

Trong đó $\bar{v} , \Delta S , \Delta t$  là vận tốc trung bình , số gia khoảng cách và số gia thời gian . Ký hiệu $\Delta$ chỉ về sự thay đổi của thành phần đứng sau nó , như thay đổi khoảng cách , thời gian , nhiệt độ ...
Trái ngược với tốc độ trung bình , đồng hồ tốc độ của xe cho thấy tốc độ tức thời của nó , đó là tốc độ được xác định trong một khoảng thời gian rất nhỏ - có thể xem là tức thời. Để tìm được tốc độ tức thời , lý tưởng nhất là khoảng thời gian $\Delta$ này nên càng gần bằng 0 càng tốt . Tuy nhiên trong thực tế, chúng ta bị giới hạn bởi độ nhạy của thiết bị đo , vì thế có thể tưởng tượng rằng việc tính toán tốc độ trung bình trong khoảng thời gian thật nhỏ nào đó cho đến khi chúng ta thu được tốc độ tức thời một cách hiệu quả . Viết dưới dạng ký hiệu ta có

$v(t)=\lim_{\Delta t \rightarrow 0}\frac{\Delta S}{\Delta t} $   trong đó $v(t)$ là  tốc độ tức thời . Trong phép toán vi - tích phân , tốc độ tức thời là đạo hàm cấp 1 của khoảng cách theo thời gian

$v(t)=\lim_{\Delta t \rightarrow 0}\frac{\Delta S}{\Delta t}=\frac{dS}{dt}$

Two parameterizations of a curve.


Trần hồng Cơ 
Biên soạn 
Ngày 28/10/2014



Nguồn :
1. http://tap.iop.org/mechanics/kinematics/index.html
2. http://hyperphysics.phy-astr.gsu.edu/hbase/HFrame.html
3. http://physics.info/
4. http://www.onlinephys.com/index.html
5. http://www.stmary.ws/highschool/physics/home/notes/kinematics/


Xem chi tiết  

http://cohtran-toan-don-gian.blogspot.com/2014/10/vat-ly-tong-quan-chuong-1-co-hoc-11-ong.html




  Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivs 3.0 United States License.

-------------------------------------------------------------------------------------------

Người có học biết mình ngu dốt.
The learned man knows that he is ignorant.

 Victor Hugo.

Chủ Nhật, 7 tháng 12, 2014

VẬT LÝ TỔNG QUAN Chương 1. CƠ HỌC . 1.1 ĐỘNG HỌC . 1.1.2 Khoảng cách - Dịch chuyển

Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivs 3.0 United States License.

VẬT LÝ TỔNG QUAN 

Chương 1. CƠ HỌC .

1.1  ĐỘNG HỌC .

1.1.2   Khoảng cách - Dịch chuyển 


Khái niệm 


Khoảng cách là độ đo của một khoảng giữa hai địa điểm. (Đây không phải là định nghĩa chính thức)  .
Từ "khoảng cách" là câu trả lời cho câu hỏi, "Từ đây đến đó hay giữa đây và đó xa bao nhiêu ?"
Độ đo này có thể là chiều dài , đơn vị biểu diễn chiều dài , hoặc thời gian .

Ví dụ : khoảng cách tính bằng đơn vị biểu diễn độ dài


Ví dụ : khoảng cách tính bằng đơn vị thời gian

Lưu ý :
Khoảng cách là một độ đo vô hướng giữa hai địa điểm cần đo dọc theo con đường thực tế kết nối chúng . Khoảng cách này có thể không phải là ngắn nhất .




Trần hồng Cơ 
Biên soạn 
Ngày 24/10/2014


Nguồn :
1. http://tap.iop.org/mechanics/kinematics/index.html
2. http://hyperphysics.phy-astr.gsu.edu/hbase/HFrame.html
3. http://physics.info/
4. http://www.onlinephys.com/index.html
5. http://www.stmary.ws/highschool/physics/home/notes/kinematics/


Xem chi tiết 

http://cohtran-toan-don-gian.blogspot.com/2014/12/vat-ly-tong-quan-chuong-1-co-hoc-11-ong.html


  Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivs 3.0 United States License.


 -------------------------------------------------------------------------------------------

 Chúng ta phải biết và chúng ta sẽ biết .

 David Hilbert .


Thứ Bảy, 6 tháng 12, 2014

Mặt trời bé nhỏ tôi yêu ♥ - O Sole mio


RMt tri bé nh tôi yêu ♥           
O Sole mio


Một ngày nắng lên
Tỏa sáng bầu trời
Vẻ đẹp tuyệt vời  
Cất lên lời hát

Và tôi sẽ hát 
Cùng tôi hãy hát

Sau bao tan nát
Trận bão cuồng phong
Lạnh lẽo gió đông
Mây mù giăng phủ



Sương đêm ủ rũ 
Chờ nắng mai về
Buông ngọn tóc thề
Người yêu tôi đó

Và nắng đến rồi
Thơm lành cơn gió
Cỏ mát đường quê
Mặt trời bé nhỏ 
Tình yêu tràn trề 



Không thể đẹp hơn
Sắc hương huyền thoại
Bạn đường thân thiết
Bé nhỏ của tôi
Rạng rỡ mặt trời
Nụ cười tươi mới

Tràn qua cửa sổ
Khúc nhạc reo vui
Người trong vũ điệu 
Hồng thắm đôi môi




Và nắng đến rồi
Thơm lành cơn gió
Cỏ mát đường quê

Mặt trời bé nhỏ 

Tình yêu tràn trề 



Trần hồng Cơ
06/11/2014
Nhớ về một mùa nắng ấm  

-----------------------------------------

Che bella cosa una giornata di sole
Un'aria serena dopo la tempesta!
Per l'aria fresca pare gia una festa
Che bella cosa una giornata di sole...
Ma un altro sole
Piu` bello non c'e`
Il sole mio
Sta in fronte a te
Il sole , il sole mio
Sta in fronte a te
Sta in fronte a te
Luccicano i vetri della tua finestra
Una lavandai canta e si vanta
Mente strizza , stende e canta
Luccicano i vetri della tua finestra
Ma un altro sole
piu` bello non c'e`
Il sole mio
Sta in fronte a te
Il sole , il sole mio
Sta in fronte a te
Sta in fronte a te
Quando fa sera ed il sole se ne scende
mi viene quasi una malinconia
Resterei sotto la tua finestra
Quando fa sera ed il sole se ne scende
Ma un altro sole
piu` bello non c'e`
Il sole mio
Sta in fronte a te
Il sole , il sole mio
Sta in fronte a te
Sta in fronte a te





--------------------------------------------------------------------------------------------------------------



--------------------------------------------------------------------------------------------------------------




VẬT LÝ TỔNG QUAN Chương 1. CƠ HỌC . 1.1 ĐỘNG HỌC . 1.1.1 Chuyển động



Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivs 3.0 United States License.

VẬT LÝ TỔNG QUAN 

Chương 1. CƠ HỌC .

1.1  ĐỘNG HỌC .

1.1.1  Chuyển động


Phổ của cơ học


Nghiên cứu chung về các mối quan hệ giữa chuyển động, lực , và năng lượng được gọi là cơ học . Đây là một lĩnh vực rộng lớn và nghiên cứu về bộ môn này là điều cần thiết cho sự hiểu biết về vật lý, đó là lý do tại sao các chương này xuất hiện đầu tiên. Cơ học được chia thành các môn học bằng cách kết hợp và tái kết hợp các khía cạnh khác nhau của nó. Ba trong số này có tên gọi rất đặc biệt .

Chuyển động  là hoạt động của việc thay đổi địa điểm hoặc vị trí. Các nghiên cứu về chuyển động mà không quan tâm đến các lực hoặc năng lượng mà có thể tham gia được gọi là động học . Đây là nhánh của cơ học đơn giản. Các nhánh của cơ học với việc kết hợp chuyển động và lực với nhau được gọi là động lực học và việc nghiên cứu các lực trong trường hợp không có sự thay đổi chuyển động hoặc năng lượng được gọi là tĩnh học.

Năng lượng là thuật ngữ chỉ một đại lượng vật lý trừu tượng mà không con người dễ dàng cảm nhận . Nó có thể tồn tại dưới nhiều hình thức cùng một lúc và chỉ có ý nghĩa thông qua tính toán. Một hệ thống sở hữu năng lượng nếu nó có khả năng làm việc , tạo ra công . Năng lượng của chuyển động được gọi là động năng

Bất cứ khi nào một hệ thống bị ảnh hưởng bởi một tác nhân bên ngoài, tổng năng lượng của nó thay đổi   Nói chung, lực là nguyên nhân gây ra một sự thay đổi (như sự thay đổi trong năng lượng hoặc chuyển động hoặc hình dạng). Khi một lực gây ra một sự thay đổi trong năng lượng của một hệ thống, các nhà vật lý cho rằng công đã được thực hiện. Các phát biểu toán học có liên quan đến những lực làm thay đổi năng lượng được gọi là định lý Công - năng lượng .

Khi tổng của tất cả các hình thức khác nhau của năng lượng được xác định, chúng ta thấy rằng nó vẫn không đổi trong các hệ thống được phân lập từ môi trường xung quanh. Phát biểu này được gọi là định luật bảo toàn năng lượng và là một trong những khái niệm thực sự lớn lao trong tất cả các ngành vật lý, không phải chỉ trong cơ học .



Phân loại chuyển động

Có thể có các phân loại theo những chương trình khác nhau , nhưng mục đích của cuốn sách này về cơ bản có ba loại chuyển động.

1. Tịnh tiến : Là loại chuyển động mà kết quả thu được là sự thay đổi của vật thể về địa điểm hoặc đứng yên . Ví dụ : xe chạy trên đường thẳng ngang , thang máy chuyển động lên xuống .






2. Dao động : chuyển động lặp đi lặp lại và dao động giữa hai vị trí , địa điểm.
Ví dụ : con lắc đồng hồ , dao động của dây , lò xo








.Dao động thú vị ở chỗ nó thường mất một khoảng thời gian nhất định cho một dao động xảy ra. Kiểu chuyển động này được cho là định kỳ và thời gian cho một dao động hoàn chỉnh được gọi là một chu kỳ .
Chuyển động định kỳ là rất quan trọng trong việc nghiên cứu về âm thanh, ánh sáng, và sóng khác.

3. Quay : Chuyển động xảy ra khi đối tượng quay , việc quay này có thể tương đối so với một trục nào đó .
Ví dụ : Trái đất và các hành tinh trong Thái Dương hệ , bánh răng , dĩa CD


 Lưu ý rằng chuyển động quay thường là định kỳ .
Các chuyển động này có thể kết hợp với nhau trong các cơ cấu truyền động , ví dụ như mô hình sau

Single position animation
Các chương trong các phần của cuốn sách này về cơ bản được sắp xếp theo thứ tự ...

1. Tịnh tiến
2. Quay
3. Dao động


Có những loại chuyển động bổ sung hay không ? Tốt thôi , điều đó phụ thuộc vào người mà bạn hỏi và khi bạn hỏi họ. Tất cả chuyển động tịnh tiến về cơ bản là ở một mức độ tùy thuộc , như vậy có thể nói, bạn không thể di chuyển , hoặc trừ khi bạn (hoặc một phần của bạn) di chuyển từ nơi này đến nơi khác.
Có thể có một loại thứ tư của chuyển động không đi đến đâu trong thời gian dài (dù sao cũng không cố ý) nhưng không yêu cầu các đối tượng phải quay trở lại một địa điểm cụ thể . Đó là chuyển động ngẫu nhiên .

Chuyển động Brown





Trần hồng Cơ 
Biên soạn 
Ngày 20/10/2014


Nguồn :
1. http://tap.iop.org/mechanics/kinematics/index.html
2. http://hyperphysics.phy-astr.gsu.edu/hbase/HFrame.html
3. http://physics.info/
4. http://www.onlinephys.com/index.html
5. http://www.stmary.ws/highschool/physics/home/notes/kinematics/


Xem chi tiết  :

http://cohtran-toan-don-gian.blogspot.com/2014/11/vat-ly-tong-quan-chuong-1-co-hoc-11.html

  Creative Commons License
This work is licensed under a Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDerivs 3.0 United States License.

-------------------------------------------------------------------------------------------

 Toán học thuần túy, theo cách của riêng nó, là thi ca của tư duy logic.

 Pure mathematics is, in its way, the poetry of logical ideas.

 Albert Einstein .


Thứ Năm, 4 tháng 12, 2014

THUYẾT VẠN VẬT - THEORY OF EVERYTHING . Phần 1.2



THUYẾT VẠN VẬT - 
THEORY OF EVERYTHING .

Phần 1.2 



Nguyên lý vị nhân  hay  có một nhà thiết kế vũ trụ ?

Nhà vật lý học Steven Weinberg rất nổi tiếng khi đã tuyên bố rằng "vũ trụ dường như càng dễ hiểu, càng có vẻ vô nghĩa hơn ". Theo người đoạt giải Nobel này, những gì các nhà vật lý được phát hiện thông qua khoa học là "một thế giới khách quan chi phối bởi định luật toán học mà không phải là đặc biệt quan tâm đến con người, trong đó con người xuất hiện như là một hiện tượng cơ hội."
Nhưng nếu Weinberg diễn giải "luật thiên nhiên" toán học là không có gì để làm việc đối với con người, thì những người khác lại có cách giải thích khác nhau. Một số ngày càng tăng các nhà vật lý thấy được những quy luật này rất là "tinh chỉnh" để cho phép có sự xuất hiện cuộc sống. Quan điểm này được gọi là "Nguyên lý vị nhân".

Tất cả ba của lực hấp dẫn, điện, và từ đều tuân theo "luật nghịch đảo bình phương" - đó là lực hấp dẫn hay đẩy giữa hai vật thể , tính bằng nghịch đảo của bình phương khoảng cách giữa chúng. [Lực tỉ lệ với
$1/d^2$] . Bây giờ sẽ xảy ra trường hợp nếu mối quan hệ lực-khoảng cách là bất kỳ điều gì khác hơn là một định luật nghịch đảo này khi đó hệ thống năng lượng mặt trời và các nguyên tử sẽ không ổn định .
Nếu lực hấp dẫn mạnh lên, hệ thống năng lượng mặt trời ổn định  không thể hình thành do các hành tinh sẽ nhanh chóng bị rơi theo đường xoắn ốc vào mặt trời. Tương tự như vậy, nếu các lực điện mạnh hơn , các nguyên tử ổn định không thể hình thành vì các điện tử sẽ bị cuốn theo đường xoắn ốc vào hạt nhân. Tương tự, nếu lực hấp dẫn yếu hơn , các hành tinh sẽ có xu hướng trôi dạt vào không gian và không quay trên quỹ đạo vốn có . Vì vậy, có vẻ như định luật nghịch đảo bình phương thật là đặc biệt bất ngờ. Nó không chỉ cho phép sự hình thành của các nguyên tử (mà rõ ràng là cần thiết cho sự phát triển của cuộc sống), mà còn cho phép sự hình thành của hệ thống năng lượng mặt trời để cung cấp cho sự sống .

Có thể thấy rằng vũ trụ có đầy đủ các ví dụ như thế , trong đó bản chất của một định luật vật lý, hoặc giá trị của các hằng số là rất quan trọng (chẳng hạn như tỷ lệ proton-electron ) lại có vẻ ngẫu nhiên. Bất kỳ sự thay đổi nào về các giá trị đó dường như sẽ ném các cấu trúc hoặc tính ổn định của vũ trụ rất đồng đều ra khỏi trật tự và rất khó để nhận thấy cuộc sống có thể tiến hóa trong một vũ trụ như vậy. Đối với các nhà vật lý như Barrow và Tipler, điều này ngụ ý rằng một cái gì đó đã cẩn thận "điều chỉnh" quy luật tự nhiên do đó cuộc sống sẽ tiến hóa. Còn theo các nhà khoa học khác , những định luật của tự nhiên mà Weinberg đã cho là hoàn toàn khách quan, thì họ cho rằng có sự hiện diện của một trí thông minh sâu sắc chu đáo hành động đằng sau hậu trường - một thực thể mà theo một số cảm giác "đã muốn"  những tạo vật như chúng ta phát triển.

Trần hồng Cơ

Ngày 28/11/2014 .



Đọc tài liệu trực tuyến 

http://www.hc10.eu/Theory_of_everything.pdf








Xem thêm về Hố đen .


 






Đường dẫn

1. http://www.hc10.eu/
2. http://en.wikipedia.org/wiki/Theory_of_everything
3. http://abyss.uoregon.edu/~js/21st_century_science/index.html
4. http://www.pnas.org/content/97/1/28.full.pdf
5. http://www.pnas.org/content/97/1
6. http://www.pbs.org/faithandreason/intro/purpotoe-frame.html
7. http://www.motionmountain.net/online.html





 -------------------------------------------------------------------------------------------

 Chúng ta phải biết và chúng ta sẽ biết .

 David Hilbert .

Thứ Tư, 3 tháng 12, 2014

THUYẾT VẠN VẬT - THEORY OF EVERYTHING . Phần 1.1


THUYẾT VẠN VẬT - 
THEORY OF EVERYTHING .

Phần 1.1


Chúng ta đã đạt đến một điểm đặc biệt trong lịch sử khoa học, đối với một số nhà vật lý tin rằng bây giờ họ đang ở trên bờ vực của việc có một lý thuyết duy nhất sẽ liên kết tất cả các khoa học của họ dưới chiếc ô toán học. Đặc biệt lý thuyết này sẽ thống nhất hai pháo đài lớn của vật lý trong thế kỷ XX - lý thuyết tương đối tổng quát và lý thuyết lượng tử. Từ thuyết tương đối tổng quát mô tả quy mô lớn, hay vũ trụ, cấu trúc của vũ trụ, và lý thuyết lượng tử mô tả  cấu trúc vi mô , hoặc hạ nguyên tử, sự thống nhất của các lý thuyết sẽ giải thích cả hai hiện tượng :  rất lớn và rất nhỏ. Lý thuyết này thường được gọi là một " thuyết vạn vật - TOE ( theory of everything )".


Đặc biệt lý thuyết này sẽ thống nhất sự hiểu biết của chúng ta về tất cả các lực vật lý cơ bản trong vũ trụ . Có bốn lực như vậy mà các nhà vật lý đã từng biết đến  :

1. Lực hấp dẫn (giữ hành tinh quay xung quanh mặt trời , và chịu trách nhiệm cho sự hình thành của các ngôi sao và thiên hà) .
2. Lực điện từ (đó là lực chịu trách nhiệm đối với ánh sáng, nhiệt, điện, và từ tính; và cũng có nhiệm vụ giữ nguyên tử với nhau) .
3. Lực hạt nhân yếu (hoạt động bên trong hạt nhân nguyên tử, và chịu trách nhiệm cho một số loại phân rã phóng xạ) .
4. Lực hạt nhân mạnh (giữ các proton và nơtron trong hạt nhân nguyên tử, và do đó rất quan trọng cho sự ổn định của vật chất). 


Bản đồ các lỗ rỗng và siêu thiên hà trong vòng 500 triệu năm ánh sáng từ thiên hà Milky 


Hiện nay các nhà vật lý đã có những lý thuyết riêng biệt cho mỗi  lực , nhưng họ muốn một lý thuyết thống nhất của tất cả các lực này . Mục tiêu đó đã phần nào được thực hiện và bây giờ có một lý thuyết trong đó hợp nhất hai trong số các lực  - lực điện từ và lực yếu - nhưng thống nhất tất cả bốn lực đang được thực tế chỉ ra là vô cùng khó khăn. Tuy nhiên, hầu hết các nhà vật lý TOE tự tin rằng mục tiêu này sẽ được thực hiện trong vài thập kỷ tới.

Nhà Vật lý lý thuyết, Steven Weinberg, người đóng một vai trò quan trọng trong việc thống nhất các lực điện từ và yếu ( ông đã được trao giải thưởng Nobel cao quý, cùng với các đồng nghiệp Abdus Salam và Sheldon Glashow), đã từng gọi lý thuyết của tất cả bốn lực là "lý thuyết cuối cùng" . Khi các nhà vật lý tìm thấy lý thuyết này, ông và những người khác đã gợi ý,  vật lý sẽ có hiệu quả tối ưu và đạt đến sự kết thúc của nó. Bấy giờ toàn bộ vũ trụ vật chất sẽ được bao phủ bởi một tập hợp các phương trình - hoặc có lẽ chỉ là một phương trình. Nhưng câu hỏi ấy vẫn còn nguyên và chưa có lời giải đáp , các phương trình đó nghĩa là gì?


Trần hồng Cơ

Ngày 28/11/2014 .



-----------

Đọc tài liệu trực tuyến 

http://www.hc10.eu/Theory_of_everything.pdf













---------

Đường dẫn

1. http://www.hc10.eu/
2. http://en.wikipedia.org/wiki/Theory_of_everything
3. http://abyss.uoregon.edu/~js/21st_century_science/index.html
4. http://www.pnas.org/content/97/1/28.full.pdf
5. http://www.pnas.org/content/97/1
6. http://www.pbs.org/faithandreason/intro/purpotoe-frame.html
7. http://www.motionmountain.net/online.html



------------------------------------------------------------------------------------------- 

 Chúng ta phải biết và chúng ta sẽ biết . 

 David Hilbert .

Chủ Nhật, 30 tháng 11, 2014

Đố vui Việt sử - Phần 1 (câu hỏi) .

Đố vui Việt sử  

 Phần 1 (câu hỏi) .




Bài viết này của tác giả  Kim Anh Truong  đã đăng tải trên http://truongxuabancu.fpb.yuku.com/topic/1347
Xin phép được đăng lại trên Blog Toán-Cơ học ứng dụng . 
Trân trọng cám ơn .



“Đố Vui Việt Sử” là một tập thơ lục bát gồm có một trăm câu đố về lịch sử và văn học sử Việt Nam đề ra bởi luật sư Đào Hữu Dương và hai trăm câu thơ trả lời của giáo sư Nguyễn Xuân Vinh.

Dụng ý của hai tác giả là dùng một thể thơ thật nhẹ nhàng và hấp dẫn để nhắc nhở các thanh thiếu niên ôn lại những trang sử Việt Nam và nuôi dưỡng tinh thần nhớ nước, thương nòi ở nơi đất khách. Tập thơ in ra lần đầu ở San Diego, vào năm 1985, đã được gửi tặng các trường dậy Việt ngữ. Cuốn sách này cũng được Trung Tâm Việt Ngữ Văn Lang ở San Jose, CA in lại để làm tài liệu dậy tiếng Việt.

Chúng tôi in lại ở đây như là một tài liệu giáo dục quý giá cho thế hệ trẻ


******************************************************


Câu hỏi của Đào Hữu Dương

1. Vua nào mặt sắt đen sì?
2. Vua nào trong buổi hàn vi ở chùa?
3. Tướng nào bẻ gậy phò vua?
4. Tướng nào dùng bút đánh lừa Vương Thông?
5. Ngựa ai phun lửa đầy đồng?
6. Voi ai nhỏ lệ ở giòng Hóa Giang?
7. Kiếm ai trả lại rùa vàng?
8. Súng ai rền ở Vũ Quang thủa nào?
9. Còn ai đổi mặc hoàng bào?
10. Nữ lưu sánh với anh hào những ai?
11. Nhà thơ lên đoạn đầu đài?
12. Tướng Tàu chui ống chạy dài Bắc phương?
13. Tướng Nam chẳng thiết phong vương?
14. Rắc lông ngỗng, thiếp nghe chàng hại cha?
15. Anh hùng đại thắng Đống Đa?
16. Đông du khởi xướng bôn ba những ngày?
17. Lũy Thầy ai đắp, ai xây?
18. Hồng-Sơn Liệp-Hộ, triều Tây ẩn mình?
19. Vua Bà lừng lẫy uy danh?
20. Ấu nhi tập trận, cỏ tranh làm cờ?
21. Vua nào nguyên-súy hội thơ?
22. Hùng-Vương quốc-tổ đền thờ ở đâu?
23. Đại vương bẻ gẫy sừng trâu?
24. Rừng Lam khởi nghĩa áo nâu anh hùng?
25. Hại dân bán nước tên Cung?
26. Đục chìm thuyền địch dưới sông Bạch-Đằng?
27. Lý triều nổi tiếng cao tăng?
28. Bình-Ngô ai soạn bản văn lưu truyền?
29. Mười ba liệt sĩ thành Yên?
30. Bỏ quan treo ấn tu tiên thủa nào?
31. Ai sinh trăm trứng đồng bào?
32. Bình-Khôi chức hiệu được trao cho người?
33. Tây-Sơn có nữ tướng tài?
34. Cần-vương chống Pháp bị đầy xứ xa?
35. Tổ ngành hát bội nước ta?
36.. Khúc ngâm Chinh-Phụ ai là tác nhân?
37. Vua nào sát hại công thần?
38. Nhà văn viết truyện Tố-Tâm trữ tình?
39. Thái-Nguyên chống Pháp dấy binh?
40. Hà-Ninh tổng đốc vị thành vong thân?
41. Vua nào mở nghiệp nhà Trần?
42. Nêu gương hiếu tử diễn âm lưu truyền?
43. Công lao văn học Nguyễn-Thuyên?
44. Lừng danh duyên hải Dinh-Điền là ai?
45. Nhà thơ sông Vị, biệt tài?
46. Vua nào chống Pháp bị đầy đảo xa?
47. Ngày nào kỷ niệm Đống Đa?
48. Biên thùy tiễn biệt lời cha dặn dò?
49. Mê-Linh xây dựng cơ đồ?
50. Bến Hàm-Tử bắt quân thù xâm lăng?
51. Húy danh Hoàng-Đế Gia-Long?
52. Tướng nào hương khói Lăng-Ông thủa giờ?
53. Rồng thiêng kết nghĩa Âu-Cơ?
54.. Thánh Trần nay có bàn thờ ở đâu?
55. Đời nào có chức Lạc-Hầu?
56. Tướng Châu-Văn-Tiếp, ở đâu bỏ mình?
57. Danh nho thường gọi Trạng Trình?
58. Cha con cùng quyết hy sinh với thành?
59. Đầm Dạ-Trạch nức uy danh?
60. Sớ dâng chém nịnh không thành, từ quan?
61. Công thần vì rắn thác oan?
62. Ai mời bô lão dự bàn chiến chinh?
63. Vua nào dòng dõi Đế-Minh?
64.. Vĩnh-Long thất thủ, liều mình tiết trung?
65. Ngày nào trẩy hội Đền Hùng?
66. Ngày nào sông Hát, nhị Trưng trẫm mình?
67. Núi nào ngự trị Sơn-Tinh?
68. Sông nào ghép lại bút danh thi hào?
69. Gốc nguồn hai chữ đồng bào?
70. Bôn ba tổ chức phong trào Đông du?
71. Hùm Thiêng trấn đóng chiến khu?
72. Vua nào thành lập Hội Thơ Tao-Đàn?
73. Dẹp Thanh giữ vững giang san?
74. Thiết triều nằm lả khiến tàn nghiệp Lê?
75. Hóa-Giang giữ trọn lời thề?
76. Mười năm kháng chiến chẳng nề gian lao?
77. Móng rùa thần tặng vua nào?
78. Bình Chiêm, Dẹp Tống, Lý trào nổi danh?
79. Dâng vua sách lược “Trị-Bình”?
80. Trạng nguyên tướng xấu ví mình hoa sen?
81. Người Tàu dựng đất Hà-Tiên?
82. Họ Lương chống Pháp, Thái-Nguyên bỏ mình?
83. Quy-Nhơn thất thủ, quyên sinh?
84. Lê Triều sử ký soạn thành họ Ngô?
85. Công thần mà bị quật mồ?
86. “Vân-Tiên” tác giả lòa mù là ai?
87. Đại-Từ nổi tiếng tú tài?
88. Đem nghề in sách miệt mài dạy dân?
89. Dâng vua cải cách điều trần?
90. Sánh duyên công chúa Ngọc-Hân, vua nào?
91. Thi nhân nổi loạn họ Cao?
92. Xây thành đắp lũy, họ Đào là ai?
93. Họ Phan lãnh ấn khâm sai?
94. Phòng khuya vọng tiếng thuyền chài tương tư?
95. Đông y lừng tiếng danh sư?
96. Lời thề diệt địch trên bờ Hóa-Giang?
97. Vân-Đồn ai thắng danh vang?
98. Am mây ẩn dật chẳng màng lợi danh?
99. Mùa xuân nào phá quân Thanh?
100. Bao giờ trở lại thanh bình Việt Nam?



-------------------------------------------------------------------------------------------

 Chúng ta phải biết và chúng ta sẽ biết . 

 David Hilbert .

Thứ Bảy, 29 tháng 11, 2014

BẢN GIAO HƯỞNG SÔ 5 - Định mệnh - LUDWIG VAN BEETHOVEN

BẢN GIAO HƯỞNG SÔ 5 - Định mệnh - LUDWIG VAN BEETHOVEN









Portrait of Ludwig van Beethoven by Josef Karl Stieler

Bản Giao hưởng Số 5 cung Đô thứ Op. 67 "Định mệnh" được Beethoven sáng tác vào giai đoạn 1804-1808. Đây là một trong những bản giao hưởng âm nhạc cổ điển nổi tiếng nhất và phổ biến nhất, và thường được trình diễn tại các buổi hòa tấu. Bản giao hưởng gồm bốn chương (movement): chương mở đầu sonata, andante, chương scherzo tiết tấu nhanh dẫn đến chương cuối attacca. Nó được trình diễn lần đầu tiên tại nhà hát opera Theater an der Wien ở Viên năm 1808, ngay sau đấy bản giao hưởng đã trở lên nổi tiếng. E.T.A. Hoffmann miêu tả nó là "một trong những tác phẩm lớn của thời đại".












Tác phẩm mở đầu băng mô típ bốn nốt "ngăn-ngắn-ngắn-dài" lặp lại hai lần.
{\clef treble \key c \minor \time 2/4 {r8 g'8 [ g'8 g'8 ] | ees'2\fermata | r8 f'8 [ f'8 f'8 ] | d'2 (| d'2\fermata) | } }
( Trích :  Beet5mov1bars1to5.ogg )

Bản Giao hưởng và mô típ bốn nốt nhạc mở đầu này trở nên nổi tiếng trên thế giới và thường xuyên được sử dụng trong văn hoá đại chúng từ nhạc disco cho đến rock and roll và xuất hiện cả trong điện ảnh và truyền hình.

Lịch sử

Quá trình sáng tác

Bản giao hưởng Số 5 có một quá trình thai nghén lâu dài. Những phác thảo đầu tiên cho nó được Beethoven bắt tay vào thực hiện vào năm 1804 ngay sau khi ông hoàn thành Bản Giao hưởng số 3. Tuy nhiên, quá trình sáng tác tác phẩm này bị gián đoạn bởi việc chuẩn bị cho những tác phẩm khác như vở opera Fidelio, bản piano sonata Appassionata, ba bản Razumovsky cho tứ tấu bộ dây, Concerto cho Violin, bản Giao hưởng số 4 và Mass cung Đô trưởng. Mãi cho đến năm 1807 Beethoven mới có thể quay lại với việc sáng tác bản giao hưởng số 5 và hoàn thành vào năm 1808. Nó được thực hiện song song với bản giao hưởng số 6 và cả hai bản giao hưởng này được công diễn vào cùng một ngày.


Beethoven hoàn thành bản Giao hưởng Số 5 ở giữa những năm ba mươi tuổi khi cuộc sống của ông gặp nhiều rắc rối bởi căn bệnh điếc ngày càng trầm trọng. Bối cảnh lịch sử thế giới khi đó được đánh dấu bởi những cuộc chiến của Napoléon, bạo loạn chính trị ở Áo, và sự chiếm đóng kinh đô Viên của binh đoàn Napoléon vào năm 1805.






Ra mắt

nhà hát Theater an der Wien 


Bản Giao hưởng Số 5 được biểu diễn ra mắt vào ngày 22 tháng 12 năm 1808 trong một buổi hoà nhạc đồ sộ tại nhà hát Theater an der Wien do đích thân Beethoven chỉ huy. Buổi biểu diễn kéo dào hơn bốn giờ đồng hồ. Hai bản Giao hưởng được trình diễn theo thứ tự đảo ngược, bản số 6 trước rồi mới đến bản Số 5.







Chương trình của buổi biểu diễn như sau:
Giao hưởng số 6
Aria: "Ah, perfido", Op. 65
The Gloria các chương của Mass cung Đô trưởng
Concerto số 4 cho Piano (chơi bởi Beethoven)
(Giải lao)
Giao hưởng số 5
The Sanctus and Benedictus các chương của Mass cung Đô trưởng
Độc tấu ngẫu hứng của Beethoven
Đồng ca fantasia

Theater an der Wien như nó xuất hiện trong đầu thế kỷ 19
Beethoven dành tặng bản Giao hưởng Số 5 của ông cho hai người bảo trợ, Vương công Franz Joseph von Lobkowitz và Bá tước Razumovsky. Dòng đề tặng xuất hiện trên bản in nhạc phổ lần đầu tiên vào tháng 4 năm 1809.


Tiếp nhận và ảnh hưởng


Buổi biểu diễn ra mắt tác phẩm nhận được rất ít phản hồi do diễn ra trong điều kiện khó khăn. Trước đó, dàn nhạc giao hưởng chưa có thời gian luyện tập – chỉ tập được một buổi duy nhất – và khi một nhạc công mắc lỗi trong lúc biểu diễn Đồng ca Fantasia, Beethoven đã phải cho ngừng toàn bộ dàn nhạc và biểu diễn lại từ đầu. Khán phòng hôm đó cực kỳ lạnh và khán giả đã kiệt sức vì buổi biểu diễn quá dài. Tuy nhiên, một năm rưỡi sau đó, nhạc phổ của bản nhạc được xuất bản do tác động của một bài phê bình ca ngợi cuồng nhiệt do một tác giả ẩn danh viết (mà thực chất chính là E.T.A. Hoffmann) đăng trên tờ san Allgemeine musikalische Zeitung. Ông đã mô tả bản nhạc với những hình ảnh đầy kịch tính:
Ánh sánh rực rỡ chiếu xuyên qua màn đêm thăm thẳm, và lúc ấy ta mới nhận ra bóng tối khổng lồ đang lắc lư tới lui đã bao trùm lên ta, huỷ diệt mọi thứ bên trong ta chỉ trừ nỗi đau của niềm khắc khoải vô tận – cái khắc khoải mà trong đó mọi sự khoái lạc ngân lên trong cung bậc hân hoan đều bị dìm xuống và chết lịm, và chỉ qua nỗi đau ấy – cái thống trị nhưng không huỷ diệt tình yêu, hy vọng và niềm vui – ngực ta như muốn nổ tung bởi hơi thở dồn dập trong những hoà âm tràn ngập âm thanh của niềm đam mê, chúng ta bám lấy cuộc sống và trở thành người nắm giữ linh hồn.
Hoffman dành phần lớn nhất trong bài ngợi ca nồng nhiệt này để phân tích chi tiết bản giao hưởng, nhằm cho độc giả thấy được cách thức Beethoven sử dụng để nhấn mạnh những hiệu ứng đặc biệt đối với thính giả. Trong một bài luận mang tên "Nhạc không lời của Beethoven", kết hợp bài phê bình này cùng một bài viết khác vào năm 1813 về tác phẩm tam tấu đàn dây Op. 70, xuất bản trong ba số vào tháng 12 năm 1813, E.T.A. Hoffman ngợi ca thêm "bản giao hưởng cung Đô thứ kỳ diệu, sâu sắc không bút nào tả xiết."
Bản giao hưởng tuyệt diệu này, trong một cao trào cứ lên cao mãi, cao mãi, đã đưa đẩy thính giả rơi vào thế giới tâm linh của sự vô tận mới thật mãnh liệt!… Không nghi ngờ rằng toàn bộ làn sóng nhu động giống như một khúc Rhasody cuồng tưởng đã tinh tế đã đi qua bao người, nhưng tâm hồn của mỗi một thính giả am tường chắc chắn đã bị khuấy động một sâu sắc và mật thiết bởi cảm giác rằng không có một địa hạt tâm linh nào khác nơi nỗi buồn và niềm vui lại có thể ôm ấp lấy anh ta bằng những âm thanh…
Bản giao hưởng sớm đạt được vị trí như một tác phẩm trung tâm trong sự nghiệp của Beethoven. Như một biểu tượng của nhạc cổ điển, nó được chơi mở màn cho những buổi hoà nhạc của Dàn nhạc Giao hưởng New York vào ngày 7 tháng 12 năm 1842, và Dàn nhạc Giao Hưởng Quốc gia Mỹ ngày 2 tháng 11 năm 1931. Những yếu tố sáng tạo đột phá cả về kỹ thuật lẫn khả năng tác động tới cảm xúc của nó đã có sức ảnh hưởng sâu rộng tới các nhà soạn nhạc và giới phê bình âm nhạc, và là nguồn cảm hứng cho rất nhiều tác phẩm sau này của Brahms, Tchaikovsky (tiêu biểu là trong bản Giao hưởng số 4 của ông),  Bruckner, Mahler, và Hector Berlioz. Giao hưởng số 5 cùng với bản Giao hưởng số 3 (Anh hùng ca) và Giao hưởng số 9 (Thánh ca) trở thành những bản giao hưởng có tính cách mạng nhất của Beethoven.


Nhạc cụ

Bản Giao hưởng Số 5 được chơi bởi các nhạc cụ: piccolo (chỉ xuất hiện trong chương 4), 2 sáo, 2 oboe, 2 clarinet cung Si giáng và Đô, 2 bassoon, contrabassoon (chỉ xuất hiện trong chương 4), 2 kèn cor cung Mi giáng và Đô, 2 trumpet, 3 trombon (alto, tenor, và bass, chỉ xuất hiện trong chương 4), trống timpani (gam Son-Đô) và bộ vỹ.




Kết cấu

Một buổi biểu diễn kiểu mẫu thường kéo dài 30 phút. Tác phẩm chia làm bốn chương:

Chương 1: Allegro con brio

Chương đầu mở màn với mô típ 4 nốt đã đề cập ở trên, một trong những mô tip nổi tiếng nhất của âm nhạc phương Tây. Có khá nhiều tranh cãi giữa các nhạc trưởng về nhịp điệu để chơi bốn nốt mở màn này. Một số nhạc trưởng tuân thủ chặt chẽ theo nhịp allegro (nhịp nhanh khoảng 120-168 nhịp trên phút); một số khác nhằm nhấn mạnh sự nặng nề của tiếng gõ cửa định mệnh lại chơi bốn nốt mở đầu với nhịp điệu rất chậm và trang nghiêm; một số khác thì chơi theo nhịp molto ritardando (chơi mỗi nhịp bốn nốt chậm dần), cho rằng dấu lặng trên nốt thứ tư đóng vai trò cân bằng. Một số nhà phê bình nhấn mạnh điều quan trọng là phải thể hiện được tinh thần của nhịp hai-một và cho rằng nhịp một-hai-ba-bốn thường bị chơi sai.
( Nghe chương 1 :  Ludwig_van_Beethoven_-_symphony_no._5_in_c_minor,_op._67_-_i._allegro_con_brio.ogg )

Chương đầu được viết theo hình thức sonata truyền thống mà Beethoven thừa hưởng từ những nhà soạn nhạc cổ điển tiền bối Haydn và Mozart (trong đó ý tưởng chính được thể hiện ngay từ những trang đầu tiên và được tiếp tục đưa đẩy và phát triển lên qua rất nhiều nốt nhạc, với sự lặp lại kịch tính của đoạn mở đầu – dấu tóm tắt – ở quãng ba phần tư của toàn bộ chương). Nó bắt đầu với hai đoạn kịch tính cực mạnh, một mô tip nổi tiếng nhằm thu hút sự chú ý của thính giả. Tiếp theo bốn nhịp đầu Beethoven sử dụng biện pháp lặp và tiếp nối để phát triển chủ đề. Bốn nốt lặp lại ngắn gọn như xô đầy lên nhau với nhịp độ đều đặn tạo lên một giai điệu đơn nhất liên tục trôi chảy. Ngay sau đó, một đoạn nối được chơi bằng kèn cor với âm hưởng nhanh mạnh thế chỗ trước khi chủ đề thứ hai được giới thiệu. Chủ đề thứ hai này được chơi ở cung Mi giáng, giọng trưởng tương đương, và nó trữ tình hơn, được viết cho piano và với bốn nốt mô típ được chơi phụ hoạ bởi bộ vỹ. Phần tái hiện một lần nữa lại dựa trên bốn nốt mô típ. Sự phát triển của phân đoạn tiếp tục sử dụng biện pháp chuyển giọng, tiếp nối và lặp lại và đoạn nối. Trong đoạn lặp lại này, có một phần độc tấu ngắn dành cho oboe theo phong cách gần như ngẫu hứng, và toàn bộ chương đầu kết thúc với coda (đoạn kết của một chương nhạc) mãnh liệt.

Chương hai: Adante con moto

Chương hai chơi ở cung La trưởng mang đậm tính trữ tình với hình thức chủ đề kép biến tấu, tức là hai chủ đề cùng xuất hiện và biến đổi luân phiên nhau. Tiếp theo những đoạn biến tấu là một phần coda dài.
Chương này mở đầu với sự lên tiếng của chủ đề thứ nhất, một giai điều được đồng tấu bằng viola và cello với double bass phụ hoạ. Chủ đề thứ hai ngay lập tức theo sau bằng hoà âm tạo ra bởi clarinet, basson, violin, với giải âm ba nốt cho viola và bass. Ở đoạn biến tấu tiếp theo chủ để thứ nhất lại xuất hiện và tiếp nối nó là chủ để thứ ba, 32 nốt chơi bằng viola và cello với một đoạn đối chọi chơi bởi sáo, oboe và basson. Tiếp theo một khúc chuyển tiếp toàn bộ dàn nhạc cùng hoà tấu với nhịp điệu cực mạnh, dẫn tới một đoạn cao trào mạnh dần, và đoạn coda để kết thúc chương.
( Nghe chương 2 : Ludwig_van_Beethoven_-_symphony_no._5_in_c_minor,_op._67_-_ii._andante_con_moto.ogg )


Chương ba: Scherzo. Allegro

Chương ba có cấu trúc ba lớp, bao gồm scherzo và trio được viết theo khuôn mẫu của chương ba trong nhạc giao hưởng thời kỳ Cổ điển, trong đó đoạn scherzo chính được chơi liên hoàn, rồi đến một phần trio đối lập, và đoạn scherzo sẽ lặp lại, và đến coda kết thúc. Tuy nhiên trong khi nhạc giao hưởng thời kỳ Cổ điển thông thường sử dụng minuet và trio cho chương ba thì Beethoven lại có sự cách tân bằng cách sử dụng cấu trúc scherzo và trio.
Chương ba này lại quay lại chơi ở cung Đô thứ ở đoạn mở đầu và bắt đầu với chủ đề được chơi bằng cello và double bass
\relative c{ \clef bass \key c \minor \time 3/4 \partial 4 g\pp \mark "Allegro" c ees g c2 ees4 d2 fis,4 g2.}
( Trích :  Beet5mov3bars1to4.ogg )

Chủ đề mở màn được đáp lại bằng một chủ để tương phản chơi bằng nhạc cụ bộ hơi, và đoạn này được lặp lại. Sau đó kèn cor lên tiếng mạnh mẽ để tuyên bố chủ để chính của chương và phần nhạc phát triển từ đây.
Phần trio chơi ở cung Đô trưởng và được viết theo lối đối âm. Khi đoạn scherzo trở lại lần cuối cùng, nó được chơi bằng bộ dây hết sức nhẹ nhàng với kỹ thuật pizzicato.
"Phần scherzo tạo sự đối lập tương tự như những giai điệu chậm trong đó chúng phát triển từ những đặc điểm cực kỳ khác biệt giữa scherzo và trio… Scherzo đối lập hình ảnh này với mô tip (3+1) nổi tiếng của chương đầu, cái có tính quyết định xuyên suốt toàn bộ chương."
( Nghe chương 3 : Ludwig_van_Beethoven_-_symphony_no._5_in_c_minor,_op._67_-_iii._allegro.ogg )


Chương 4: Allegro


Âm điệu hân hoan và hồ hởi của chương kết ngay lập tức theo sau scherzo mà không hề bị ngắt quãng. Nó được viết theo hính thức sonata biến thể khác lạ: ở phần cuối của đoạn phát triển chủ đề, các nhạc cụ tạm ngưng ở phách át, chơi cực mạnh, và âm nhạc được tiếp tục chơi sau đoạn ngừng với điệp khúc nhẹ nhàng của "chủ đề kèn cor" trong điệu scherzo. Phần tóm tắt sau đó được giới thiệu bằng nhịp điệu mạnh dần phát ra từ những nhịp cuối cùng của phần scherzo thêm vào, giống hệt nhạc của phần mở đầu chương. Đưa phần tạm ngưng vào chương cuối với chất liệu từ ‘vũ điệu’ thứ ba này lần đầu tiên được Haydn sử dụng trong tác phẩm Giao hưởng số 46 cung Si của ông vào năm 1772. Không ai biết liệu có phải Beethoven học tập từ tác phần này hay không.
Chương cuối Bản giao hưởng Số 5 kết thúc bằng một coda rất dài, trong đó những chủ đề chính của chương được chơi theo hình thức cô đọng về nhịp điệu. Càng tới cuối nhịp điệu chuyển dần về presto (rất nhanh). Bản giao hưởng kết thúc bằng 29 nhịp ở hợp âm Đô trưởng, chơi cực mạnh. Charles Rosen trong The Classical Style cho rằng kết thúc này thể hiện cảm nhận Beethoven về tính tương quan trong nhạc thời kỳ Cổ điển: đoạn "kết dài đến khó tin" hoàn toàn ở cung đô trưởng là cần thiết "để kết lại sự căng thẳng tột độ của tác phầm đồ sộ này."
( Nghe chương 4 : Ludwig_van_Beethoven_-_symphony_no._5_in_c_minor,_op._67_-_iv._allegro.ogg )


Ảnh hưởng

Nhà nghiên cứu âm nhạc thế kỷ 19, Gustav Nottebohm lần đầu tiên chỉ ra rằng chủ đề trong chương ba của tác phầm này có chung chuỗi các quãng như phần mở đầu của chương cuối của bản Giao hưởng số 40 cung Son thứ K.550 của Mozart. Đây là phần mở đầu của Mozart:
MozartSymph40Mvt4Opening.png
( Trích : Mozart40bars1to3.ogg  )

Trong khi sự giống nhau ngẫu nghiên đôi cũng khi xảy ra trong âm nhạc, trường hợp của Beethoven có vẻ không phải do tình cờ. Nottebohn khám phá ra sự tương đồng này khi xem xét bản nháp mà Beethoven sử dụng để soạn thảo Bản giao hưởng Số 5 và thấy rằng 29 nhịp hợp âm kết thúc của Mozart được Beethoven sao chép lại.

Nguồn  :  http://vi.wikipedia.org/wiki/Giao_huong_so_5_Beethoven
http://en.wikipedia.org/wiki/Symphony_No._5_(Beethoven)

Xem thêm
http://www.all-about-beethoven.com/symphony5.html
http://www.theguardian.com/music/tomserviceblog/2013/sep/16/symphony-guide-beethoven-fifth-tom-service




Trần hồng Cơ 
Biên tập - Lược dịch











 -------------------------------------------------------------------------------------------

 Chúng ta phải biết và chúng ta sẽ biết .

 David Hilbert .

Thứ Tư, 26 tháng 11, 2014

Hiểu vật lý trong 60 giây - Bài 10 . Sự vi phạm CP

Hiểu vật lý trong 60 giây - Bài 10 .  Sự vi phạm CP



Lời nói đầu .


Tạp chí Symmetry trình bày rất nhiều lĩnh vực khác nhau trong Vật lý hiện đại với những ý tưởng , bài viết , công trình lý thuyết lẫn thực nghiệm của tập thể các nhà khoa học hàng đầu hiện nay trên thế giới . Chuyên mục " Hiểu biết Vật lý trong 60 giây " tổng hợp một số bài viết ngắn gọn , súc tích và đầy tính đột phá trong việc giải thích các cơ chế vật lý nhằm giúp người đọc dễ dàng tiếp cận những thông tin mới mẻ . Tác giả của những bài viết này hiện đang công tác tại các Trung tâm nghiên cứu , Viện Khoa học và các trường Đại học danh tiếng nên nguồn thông tin luôn được cập nhật thường xuyên .
 Xin trân trọng giới thiệu đến bạn đọc .




Trần hồng Cơ .
Tham khảo - Trích lược .
Ngày 05/05/2014.


 ------------------------------------------------------------------------------------------- 


Sự vi phạm CP  

CP violation

Minh họa: Sandbox Studio


Phải chăng các quy luật tự nhiên đều giống nhau cho vật chất và phản vật chất? Các nhà vật lý hay sử dụng thuật ngữ "CP" (cho "đối đẳng tích liên hợp - charge parity") để nói về tính đối xứng vật chất-phản vật chất. Nếu tự nhiên đối xử vật chất và phản vật chất như nhau, thì nói theo phong -cách -vật - lý, tự nhiên cũng sẽ là CP-đối xứng. Nếu không,  tính CP  sẽ bị vi phạm.

Thế nhưng các thí nghiệm đã chỉ ra rằng lực yếu trong tự nhiên - tác nhân về sự phân hủy của các hạt -  trong thực tế là vi phạm CP. Tuy nhiên, sự vi phạm CP đặt ra một sự bí ẩn.


 Bí ẩn từ đâu đến ?

Trong những thí nghiệm tại Alternating Gradient Synchrotron tại Phòng thí nghiệm quốc gia Brookhaven khoa Năng lượng của các nhà vật lý Jim Cronin và Val Fitch phát hiện vào năm 1964 rằng vật chất và phản vật chất không luôn luôn ứng xử một cách đối xứng CP , như các nhà khoa học đã tin như vậy . Thay vào đó, Cronin và Fitch tìm thấy một chút khác biệt trong hành vi của các hạt hạ nguyên tử được gọi là kaon, và phản hạt của chúng, antikaons. Sự khác biệt này tuy nhỏ nhưng rất quan trọng, được gọi là sự vi phạm CP, giữa ứng xử của vật chất và phản vật chất, có thể giải thích cho sự tồn tại của vũ trụ đối xứng của chúng ta , đã được hình thành chỉ từ vật chất .



Các mô hình chuẩn của hạt cơ bản cho thấy rằng khi vũ trụ nhỏ hơn $10 ^{-12}$ giây , là điều kiện đã chín muồi cho việc sản sinh vật chất nhiều hơn phản vật chất với sự vi phạm CP nhằm cung cấp cơ chế cho tốc độ phản ứng khác nhau (để sản sinh vật chất và phản vật chất). Lời giải thích này có vẻ hợp lý , tuy nhiên, các tính toán lý thuyết cũng như đo lường thực nghiệm cho thấy có một sự dư thừa rất nhỏ để đạt được mức độ có thể quan sát được của tính đối xứng CP   .

CP là gì ?

Để hiểu sơ lược về đối xứng CP ta có thể vắn tắt như sau
-Đối xứng CP là một sự kết hợp của tính đối xứng C và P , mà trước đó đã được cho là đối xứng tuyệt đối trong tự nhiên .
-Tình P-đối xứng là đối xứng bình đẳng ( đối đẳng ) : nó biến đổi và bảo toàn tất cả mọi thứ vào hình ảnh phản chiếu của nó .
-Tính C-đối xứng là đối xứng tích liên hợp ( tích liên hợp )  : nó biến đổi một hạt thành phản hạt của nó hoặc ngược lại.
Tích liên hợp (C) là một phép toán biến đổi một hạt thành một phản hạt, ví dụ, thay đổi các dấu của điện tích . Tích liên hợp (C)  ngụ ý rằng tất cả các hạt tích điện đều có một phản vật chất tích điện trái dấu, hoặc phản hạt.

Tính bảo toàn P-đối xứng có nghĩa là bên trái - bên phải và bên trên - bên dưới phải được bảo toàn khi đối xứng qua một gương phản chiếu .

Khi đó đối xứng CP - đối đẳng tích liên hợp - thỏa mãn cả hai tính đối xứng C và P , sẽ có thể được mô tả như sau

Hình ảnh minh họa dưới đây cho chúng ta thấy tính đối xứng CP của hạt neutrino



Vi phạm CP là gì ?

Trong một thời gian dài, đối xứng CP  đã được giả định là tự nhiên luôn luôn đúng. Nó có vẻ rất tự nhiên khi cho các hạt và phản hạt chia sẻ cùng một hiện tượng vật lý, và cả các định luật vật lý để duy trì tính giống nhau ngay cả khi có sự phản ảnh . Tuy nhiên, các nghiên cứu về neutrino đã làm tan vỡ niềm tin này.
Sự vi phạm CP là vi phạm định luật bảo toàn kết hợp gắn liền với tính đối xứng tích liên hợp (C) và tính đối xứng bình đẳng (P). Sự vi phạm CP có thể được hiểu là :
+ Vi phạm tính P-đối xứng



+ Vi phạm tính C-đối xứng



Vi phạm CP đã được phát hiện đầu tiên trong các mô hình phân rã của kaon , một nhóm cụ thể của các hạt phức hợp -composit .
Hai trong số các quỹ  đạo phân rã của các kaon K-dài là đặc biệt nổi bật . Các sản phẩm của hai sự phân rã là phiên bản hoàn toàn đối xứng CP của nhau. Ví dụ, một phản-neutrino electron ra và một neutrino electron, và tất cả các hạt tương ứng khác của hai phân rã cũng là hoàn toàn đối xứng CP.

Mặc dù các sản phẩm của hai phân rã là CP-đối xứng, nhưng chúng không được sản xuất ở mức tương đương. Nếu đối xứng CP là hoàn toàn đúng, thì các kaon K-dài sẽ phân hủy thông qua hai quỹ đạo với một lượng bằng nhau . Tuy nhiên, trong các thí nghiệm, các K-dài lại có nhiều khả năng phân hủy theo qũy đạo bao gồm liên quan đến các neutrino electron bằng một phần rất nhỏ. Sự khác biệt phân đoạn này thể hiện sự vi phạm CP rõ ràng và do đó cung cấp các bằng chứng không thể phủ nhận rằng vật lý không phân biệt giữa vật chất và phản vật chất .

***


Lại nói về BigBang .

Vụ nổ lớn BigBang đã tạo ra một lượng bằng nhau của vật chất và phản vật chất, nhưng với sự hủy diệt tiếp theo sau đó để lại những cái không phải như vậy . Tuy nhiên, vũ trụ khả kiến có khoảng mười tỷ thiên hà bao gồm toàn bộ các vật chất (proton, nơtron và electron) mà lại không có phản vật chất (phản- proton, phản-neutrons, và positron). Ngay sau khi vụ nổ lớn, một số lực nào đó đã phải  gây ra sự vi phạm CP để làm lệch đi sự bình đẳng giữa vật chất và phản vật chất hạt và bỏ lại đằng sau toàn là vật chất dư thừa .

Các lực yếu bởi bản thân nó chỉ có thể giải thích một lượng nhỏ về sự vi phạm CP, không đủ để lại vật chất cho cả một thiên hà . Một số lực ẩn khác - đã không xét đến trong Mô hình Chuẩn của chúng ta về các hạt và các lực - chắc chắn đã phải chịu trách nhiệm cho sự vi phạm CP bổ sung để dẫn tới vũ trụ chúng ta quan sát ngày nay . Những thí nghiệm trong máy gia tốc hạt hiện tại và tương lai được thiết kế nhằm tìm kiếm các nguồn vi phạm CP đủ lớn để có thể xem xét tất cả vũ trụ vật chất xung quanh chúng ta.




01/10/2005
Theo Yosef Nir, Viện Khoa học Weizmann, Israel

 +++++++++++++++++++++++++++

Nguồn :
1. http://www.symmetrymagazine.org/article/october-2005/explain-it-in-60-seconds
2. https://www.fnal.gov/pub/science/inquiring/timeline/17.html
3. https://www.fnal.gov/pub/science/
4. http://universe-review.ca/R02-14-CPviolation.htm
5. http://www.quantumdiaries.org/2011/11/14/what-exactly-is-cp-violation/
6. http://www.nevis.columbia.edu/daedalus/motiv/cp.html



Trần hồng Cơ
Tham khảo - Trích lược .
Ngày 25/11/2014 .



 ------------------------------------------------------------------------------------------- 

 Chúng ta phải biết và chúng ta sẽ biết . 

 David Hilbert .

*******

Blog Toán Cơ trích đăng các thông tin khoa học tự nhiên của tác giả và nhiều nguồn tham khảo trên Internet .
Blog cũng là nơi chia sẻ các suy nghĩ , ý tưởng về nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau .


Chia xẻ

Bài viết được xem nhiều trong tuần

CÁC BÀI VIẾT MỚI VỀ CHỦ ĐỀ TOÁN HỌC

Danh sách Blog

Gặp Cơ tại Researchgate.net

Co Tran