Giải toán trực tuyến W | A




Vẽ đồ thị trong Oxyz plot3D(f(x,y),x=..,y=..)
Vẽ đồ thị trong Oxy plot(f(x),x=..,y=..)
Đạo hàm derivative(f(x))
Tích phân Integrate(f(x))


Giải toán trực tuyến W|A

MW

Hiển thị các bài đăng có nhãn muon. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn muon. Hiển thị tất cả bài đăng

Chủ Nhật, 22 tháng 9, 2013

NHẬT KÝ LƯỢNG TỬ - CUỘC THÁM HIỂM THẾ GIỚI VẬT LÝ HẠT - Bài 5 . Các chàng ngự lâm Neutrinos .


NHẬT KÝ LƯỢNG TỬ - CUỘC THÁM HIỂM THẾ GIỚI VẬT LÝ HẠT - Bài 5 . Các chàng ngự lâm Neutrinos  .






Lời nói đầu .


Vật lý hạt nhân là một nhánh quan trọng trong khoa học vật lý , nó chỉ ra những quan hệ tương tác giữa các hạt , phản hạt cùng những cấu thành khác trong thế giới hạt vi mô . Nhưng để hiểu được các ý nghĩa của chúng bằng việc sử dụng các công thức , ký hiệu toán học và các kiến thức vật lý cao cấp khác là cả một sự khó khăn với quảng đại quần chúng . Loạt bài sau đây gồm 20 đề tài được các tác giả là những nhà vật lý hạt hiện đang tham gia nghiên cứu về lĩnh vực này thể hiện qua những bài đăng rất thú vị . Xin trân trọng giới thiệu đến bạn đọc .




Trần hồng Cơ .
Tham khảo - Trích lược .
Ngày 18/08/2013.



Đường dẫn :

Bài 1 . Sơ đồ Feynman .

Bài 2 . Nhiều sơ đồ FEYNMAN hơn nữa .

Bài 3 . QED + μ  giới thiệu về muon . 

Bài 4 . Boson Z và sự cộng hưởng .

Bài 5 . Các chàng ngự lâm Neutrinos .

Bài 6 . Tí hon boson W - làm rối tung mọi thứ .

Bài 7 . Các chú lính quarks - Một cuộc gặp gỡ thú vị .

Bài 8 . Thế giới của keo .

Bài 9 . QCD và sự giam hãm .

Bài 10 . Những hiểu biết được biết đến về Mô hình Chuẩn .

Bài 12 . Bài giới thiệu độc đáo về boson Higgs .


Bài 5 .  Các chàng ngự lâm Neutrinos .


5.1  Người lính mới : neutrinos . 

Bây giờ đến lúc chúng ta sẽ tăng thêm một liều hạt nữa cho tất cả mọi người nhé ! . Trong các phiên bản trước (Bài 1, Bài 2, Bài 3, Bài 4), chúng ta đã bắt đầu bằng một lý thuyết cơ bản (QED, electron và photon) và sau đó là thêm vào muon, Taus, và boson Z. Bây giờ chúng ta lại sẽ thêm vào một tập hợp các hạt mà gần đây đã có một số thông tin khá quan trọng , đó là những người lính mới neutrino.

Dưới đây là mô tả thú vị về một electron-neutrino theo The Particle Zoo :



Thực tế có ba loại neutrino: mỗi loại đi cặp với các hạt tựa-điện tử  . Vì vậy, ngoài các electron -neutrino, chúng ta cũng có các muon- neutrino và tau- neutrino. Như tên gọi của chúng, neutrino là trung hòa và không có điện tích. Hơn nữa, chúng rất nhẹ .

Để ý rằng neutrino không mang bất kỳ điện tích nào , nghĩa là chúng không đánh cặp với photon, nói cách khác không có quy tắc Feynman cho neutrino tương tác với photon .  Cho đến nay các hạt duy nhất chúng ta đã gặp  mà  tương tác với các neutrino là boson Z, với các quy tắc Feynman sau đây:




Bài tập 1 : Hãy khảo sát  lý thuyết chỉ gồm  neutrino và các  boson Z để chúng ta có được các quy tắc Feynman như trên. Kiểm tra xem điều này có giống như ba phiên bản QED (một lý thuyết về electron và photon) trước đây hay không .

Câu hỏi 1 :  Lý thuyết chỉ gồm neutrino và boson Z  khác với "ba phiên bản của QED" như thế nào ?
Trả lời 1 : Không giống như photon, boson Z có khối lượng! Điều này có nghĩa là các boson Z không tạo ra một lực tương tác xa như điện từ . Chúng ta sẽ thảo luận về điều này ngay khi nói về boson W và giải thích rằng W và Z cùng nhau trung hòa cái gọi là "lực hạt nhân yếu."

Bài tập 2 : Vẽ biểu đồ Feynman cho một electron và positron tự hủy thành một neutrino và phản -neutrino. Các trạng thái cuối cùng có thể là gì? (ví dụ như bạn có thể có một muon neutrino và anti- muon neutrino hay không ? Bạn có thể có một neutrino -electron và một anti tau-neutrino ?) .  Biết rằng neutrino không tương tác điện và boson Z tương tác rất yếu, những gì bạn nghĩ về điều này sẽ như thế nào trong thiết bị dò hạt? (Xem xét ý nghĩa của cụm từ "năng lượng biến mất.")

5.2  Điều này bắt đầu có vẻ rất nhàm chán !

Nếu bạn đang bắt đầu cảm thấy buồn chán vì chúng ta vẫn tiếp tục viết ra cùng một lý thuyết tựa như QED, thì bạn hãy cố gắng duy trì điều này nhé . Đến nay dù đã giới thiệu tất cả các cầu thủ cơ bản tham gia trò chơi  bóng đá lượng tử , nhưng chúng ta đã không nói với họ làm thế nào để tương tác với nhau theo những cách thú vị : Đừng lo ! Chúng ta sẽ nhận được điều này trong bài tiếp theo về boson W.

Nào hãy tóm tắt lại một cách nhàm chán , những điều chúng ta đã thu được :

-Chúng ta bắt đầu câu chuyện với một lý thuyết về electron và photon được gọi là QED.
-Sau đó "tăng gấp đôi" lý thuyết bằng cách thêm vào muon , đó là những điện tử nặng kết cặp theo cùng một cách với các photon .
-Rồi chúng ta lại "tăng gấp ba lần" lý thuyết bằng cách thêm các hạt Tau , hạt này vẫn chưa phải một phiên bản nặng của các electron .
-Tiếp theo chúng ta lại thêm một hạt lực mới , boson Z. Đây chính là phiên bản nặng của các photon (với sức tương tác yếu hơn ), nhưng mặt khác quy tắc Feynman của chúng ta một lần nữa có vẻ như tăng gấp đôi trong các quy định trong các bước trước đó . ( Đến đây chúng ta có 6 " phiên bản " của QED).
-Chúng ta vừa mới thêm vào ba neutrino nữa , là những hạt chỉ tương tác với boson Z theo cách giống như QED. Như thế giờ đây chúng ta đã có 9 "bản sao" của QED rồi đó các bạn .

Xin hứa với các bạn điều này sẽ sớm nhận được rất nhiều sự thú vị hơn . Đầu tiên , có một câu hỏi ngắn để chắc chắn rằng bạn thực sự chú ý đến những vấn đề đang bàn luận :

Câu hỏi 2 : Bạn có thể vẽ một sơ đồ trong đó một electron phân rã thành một số bất kỳ các neutrino không ? Tại sao không ?

5.3  Một số tính chất của neutrino .

Chúng ta hoàn toàn không có những câu chuyện đầy đủ của các neutrino, nhưng đây là một cái nhìn thoáng qua về những gì sắp xảy ra :

Những người quen thuộc với hóa học biết rằng neutrino được tạo ra trong quá trình phân rã beta .
Có một neutrino cho mỗi hạt tựa như điện tử . Đây không phải là sự trùng hợp ngẫu nhiên.
Một trong những khám phá thực nghiệm vĩ đại trong 15 năm qua là neutrino có khối lượng [ rất nhỏ ] . Nó chỉ ra rằng điều này có liên quan đến một tính chất đáng chú ý:  neutrino thay đổi tính đồng nhất ! Một electron -neutrino theo cách tự nhiên có thể biến thành một muon hay tau -neutrino. Đáng chú ý hơn nữa là điều này lại có liên kết rất sâu sắc với sự khác biệt giữa vật chất và phản vật chất. Đây cũng là một sự việc gì đó khiến chúng ta sẽ có nhiều điều hơn để nói về nó .

Vì neutrino rất nhẹ nên chúng đóng vai trò rất quan trọng trong vũ trụ sơ khai . Khi vũ trụ nguội dần từ vụ nổ  Big Bang , các hạt nặng có thể không còn được sản xuất bởi năng lượng nhiệt môi trường xung quanh . Điều này trái lại , chỉ có neutrino và photon lan truyền xung quanh để tái phân phối năng lượng. Điều này hóa ra chính là để đóng một vai trò quan trọng trong sự hình thành của các thiên hà từ sự thăng giáng lượng tử.


5.4  Những lưu ý về lịch sử neutrino .

Vì lợi ích của việc có được các mô hình điện yếu của lepton, chúng ta sẽ không công bằng với lịch sử phong phú và hấp dẫn của vật lí neutrino . Dưới đây là một vài điểm nổi bật đã được phát hiện về neutrino rất thú vị .

Các  thiết bị siêu dò Super Kamiokande ở Nhật Bản ban đầu được xây dựng để tìm kiếm tín hiệu của sự phân rã proton được dự đoán trong nhiều mô hình của lý thuyết thống nhất lớn . Những tín hiệu phân rã proton đã không bao giờ được tìm thấy (và hiện vẫn đang được tìm kiếm), nhưng vào năm 1998 Super-K thực hiện một quan sát đột phá về dao động neutrino.
Dao động neutrino đã giải quyết được bài toán neutrino mặt trời .
Gần đây, vào tháng 5 - 2010  các thí nghiệm OPERA ở phòng thí nghiệm Gran Sasso ( Ý )  đã tìm thấy thêm bằng chứng về dao động neutrino bằng cách quan sát trực tiếp một tau-neutrino đến từ một chùm neutrino-muon đã di chuyển  730 km  từ CERN.

Hình ảnh dựng lại bằng máy tính về các sự kiện thích ứng phát hiện hạt tau  trong thí nghiệm OPERA .
Các dấu vết màu xanh nhạt  là một trong những khả năng được gây ra do sự phân rã của một tau-lepton
 sản sinh bởi một tau-neutrino.

Một trong những nhà lý thuyết vĩ đại của những năm 1900, Wolfgang Pauli, đã mặc nhiên công nhận sự tồn tại của một hạt trung tính nhẹ để giải thích hành vi vi phạm rõ ràng tính bảo toàn năng lượng đến từ sự phân rã hạt nhân. Ông gọi hạt đề xuất này là một "neutron", nhưng cũng lưu ý rằng sẽ vô cùng khó khăn để phát hiện nó trực tiếp . Sau đó Chadwick phát hiện ra các neutron (là cái chúng ta gọi là neutron) nhưng nó quá nặng để có thể là hạt "neutron" theo nghĩa Pauli , vì thế E. Fermi sau này đổi tên là neutrino (" một hạt ít trung lập"). Đây là một bài viết dạng Nhật ký đăng trong Tạp chí đối xứng về những mặc định ban đầu của Pauli khi đưa ra ý tưởng về sự  tồn tại một hạt như vậy .

 Vật lý neutrino đã trở thành một trong những điểm trọng tâm của chương trình nghiên cứu Fermilab về "cường độ biên ." Ý tưởng tổng quát là tạo ra một chùm neutrino năng lượng cao (sử dụng chùm tia proton của Tevatron) và bắn nó hướng tới mục tiêu ở khoảng cách khác nhau (lên đến 450 dặm ở Minnesota). Vì neutrino là tương tác rất yếu, chúng sẽ vượt qua ở một góc rơi nhẹ cho đến khi một số ít hạt trong đó tương tác với máy dò ngầm lớn đặt ở mục tiêu.
Có rất nhiều đề xuất gọn ghẽ về những điều thú vị mà chúng ta có thể thực hiện với neutrino. Hầu hết các điều này vẫn đang trong giai đoạn các "ý tưởng thú vị" , nhưng đó là một ví dụ tốt đẹp về công nghệ thế spin-off ( tắt spin ) xuất phát  từ những nghiên cứu cơ bản. Một số ví dụ như :

-Thăm dò hoạt động địa chất sâu dưới lòng đất, hoặc thậm chí dự báo động đất.
-Truyền thông một chiều với các tàu ngầm sâu dưới đại dương .
-Thanh tra lò phản ứng hạt nhân mà không cần xâm nhập để kiểm tra xem lò phản ứng hạt nhân có được sử dụng để sản xuất plutonium ở cấp độ vũ khí hay không .
-Thậm chí mạnh hơn, là trung hòa các vũ khí hạt nhân.


5.5  Vài thông tin thú vị về neutrino . 

Các bạn thân mến ! Neutrino là một trong số những hạt phong phú nhất trong vũ trụ, người ta ước tính cứ mỗi proton thì có khoảng 700 tỉ neutrino. Mỗi khi các hạt nhân nguyên tử kết hợp lại với nhau (nhiệt hạch) hoặc bị vỡ ra từng phần (phân hạch) chúng đều tạo ra neutrino. Thậm chí một quả chuối cũng phát ra neutrino, và chúng đến từ nguồn phóng xạ tự nhiên của potassium (kali) trong trái cây. Bạn hãy thử tưởng tượng xem nếu không có neutrino, mặt trời hẳn sẽ không thể có ánh sáng rực rỡ như vậy , và trong thế giới hóa lý chúng ta sẽ không có bất kỳ nguyên tố nào nặng hơn hydrogen.

Một quả chuối cũng phát ra neutrino

Một khi được tạo ra, các hạt neutrino gần như ( hoặc ) không tương tác với vật chất khác. Hàng chục tỉ hạt neutrino bức xạ từ mặt trời đang tràn ngập trái đất chúng ta ngày và đêm, mà chúng ta không thể cảm nhận được điều đó.

Vế mặt lý thuyết các dự đoán về sự tồn tại của neutrino đã có từ năm 1930, và đến 1956  thực nghiệm mới phát hiện ra nó.

Ngày nay, từ các lý thuyết về bản chất của neutrino và thực nghiệm các nhà khoa học đang cố gắng xác định khối lượng cũng như cách thức chúng tương tác với vật chất , và thuộc tính neutrino có là phản hạt của chính nó hay không . Một số nhà vật lý cho rằng neutrino có thể là lý do khiến tất cả các phản vật chất biến mất sau vụ Big Bang, để lại chúng ta trong một vũ trụ của thuần vật chất.

Vì vậy, khoa học vũ trụ càng gắn kết hơn với vật lý neutrino .

[ Debbie Harris, Fermilab (Symmetry Magazine) theo : http://360.thuvienvatly.com/bai-viet/nguyen-tu-hat-nhan/3038-neutrino  ]


-------------------------------------------------------------------------------------------


5.6  Lý lịch khoa học của Neutrino .

Neutrino là hạt sơ cấp thuộc nhóm các hạt lepton, bền, không mang điện tích, khối lượng nghỉ bằng không hay rất nhỏ (các thí nghiệm mới đang chứng tỏ neutrino có khối lượng), với moment từ bằng không. Giống như những hạt lepton khác, neutrino có spin bán nguyên (cụ thể bằng ½) nên thuộc vào nhóm fermion. Do có khối lượng nghỉ rất gần với không, neutrino luôn chuyển động với tốc độ rất gần với tốc độ ánh sáng.

* Phân loại .

Có ba loại neutrino sau:

Neutrino -electron  νe, xuất hiện cùng lúc với positron trong phân rã beta β dương tính của neutron.
Neutrino -muon  νμ, xuất hiện trong phân rã pi π của hạt meson.
Neutrino -tau  ντ



* Neutrino đối với thiên văn học .

Trong các loại neutrino, chỉ có neutrino điện tử mang giá trị thực tiễn trong thiên văn học do khả năng tương tác rất nhỏ của chúng, nói khác đi là nhờ khả năng xuyên thấu rất lớn của nó. Ví dụ: chiều dài quĩ đạo chuyển động tự do của một hạt neutrino, mang năng lượng 1 MeV, trong kim loại chì là $10^18$ m, ứng với 100 năm ánh sáng. Với khả năng này, neutrino trong vũ trụ dễ dàng xuyên qua các phản ứng hạch nhân trong các sao và mang đi một phần năng lượng đáng kể của sao (thiên văn học neutrino).

Do tính tương tác yếu nên các neutrino rất khó nắm bắt được, và chúng được giả định là một thành phần của vật chất tối trong vũ trụ.






5.7   Kết luận và Gợi mở . 

-Năm 1930 Wolfgang Pauli , một thiên tài dự đoán trong lĩnh vực vật lý hiện đại đã dự báo sự tồn tại của các chàng ngự lâm pháo thủ neutrino , và chính điều này dẫn đến cho ông giải thưởng Nobel năm 1945  . Lúc ấy chúng ta còn biết về neutrino rất mơ hồ , các tính chất của chúng dường như khó nhận thấy vì rất ít tương tác với các vật chất khác .

-Ngày nay ứng dụng của vật lý neutrino xuất hiện trong các phản ứng nhiệt hạch để cung cấp năng lượng , chế tạo các lò phản ứng hạt nhân , dùng máy dò hạt dưới nước như một kính thiên văn tìm kiếm sự sống đại dương vì nó có thể phát hiện ra ánh sáng phát ra từ những sinh vật và vi khuẩn phát quang.Chúng ta cũng nhận biết neutrino trong sự phân rã phóng xạ trong tự nhiên .

-Khi các anh lính neutrino này đụng độ với nguyên tử sẽ có những tín hiệu được nhận biết bằng các bộ phận cảm biến cực nhạy . Một thí nghiệm khá phổ thông là thu thập các tín hiệu tương tác giữa neutrino và electron của phân tử nước qua máy đo khi chúng phát sáng .  Công trình này do Fredrick Reines phát hiện vào năm 1956 và đoạt giải Nobel 1995 .

-Một điều rất thú vị nữa về neutrino là chúng có ít nhất ba “hương” (flavour) – tau, electron và muon – và chúng rất nhạy cảm trong việc biến đổi qua lại từ các hương này -. Một số thí nghiệm hiện nay cho thấy những khác biệt ở cách thức các phản neutrino và neutrino biến hình, nhờ đó có thể giải thích sự phát sinh tính mất cân bằng giữa vật chất và phản vật chất trong vũ trụ sơ khai .



Đến đây hãy chắc chắn rằng bạn hoàn toàn quen thuộc với các hạt khác nhau, đã được giới thiệu cho đến nay và cách thức chúng ta đã cho phép chúng tương tác. Lần tiếp theo chúng ta sẽ tăng thêm gia vị lên rất nhiều bằng cách giới thiệu các boson W và một số trong những điều đáng chú ý mà W đã làm cho chúng ta. Nhân dịp đó , chúng ta sẽ có được gần như tất cả các thành phần cần thiết để mô tả các lý thuyết điện yếu của lepton và có thể thảo luận về dao động của neutrino, sự vi phạm CP, và boson Higgs.
Sau này, chúng ta sẽ chuyển sang lĩnh vực hạt quark, cái mà chúng ta sẽ thấy một phần là  "bản sao" của tất cả mọi thứ chúng ta sẽ phải thực hiện với các lepton .


Cám ơn các bạn đã theo dõi . Xin chào , hẹn gặp lại .



Theo FLIP TANEDO | USLHC | USA

+++++++++++++++++++++++++++

Nguồn :
1. http://www.quantumdiaries.org/2010/06/06/neutrinos/
2. http://vi.wikipedia.org/wiki/Neutrino
3 .http://en.wikipedia.org/wiki/Solar_neutrino_problem
4. http://operaweb.lngs.infn.it/IMG/pdf/OPERA_press_release_May_2010_english-5.pdf
5. http://www.ps.uci.edu/~superk/neutrino.html
6. http://bachkhoatoanthu.vass.gov.vn/noidung/tudien/Lists/GiaiNghia/View_Detail.aspx?ItemID=25023
7. http://360.thuvienvatly.com/bai-viet/nguyen-tu-hat-nhan/1830-neutrino-la-gi-tu-a-den-z




Trần hồng Cơ .
Tham khảo - Trích lược .
Ngày 24/09/2013.



-------------------------------------------------------------------------------------------

 Toán học thuần túy, theo cách của riêng nó, là thi ca của tư duy logic.
 Pure mathematics is, in its way, the poetry of logical ideas.

 Albert Einstein .

Thứ Tư, 11 tháng 9, 2013

NHẬT KÝ LƯỢNG TỬ - CUỘC THÁM HIỂM THẾ GIỚI VẬT LÝ HẠT - Bài 4 . Boson Z và sự cộng hưởng .


NHẬT KÝ LƯỢNG TỬ - CUỘC THÁM HIỂM THẾ GIỚI VẬT LÝ HẠT - Bài 4 . Boson Z và sự cộng hưởng  .








Lời nói đầu .


Vật lý hạt nhân là một nhánh quan trọng trong khoa học vật lý , nó chỉ ra những quan hệ tương tác giữa các hạt , phản hạt cùng những cấu thành khác trong thế giới hạt vi mô . Nhưng để hiểu được các ý nghĩa của chúng bằng việc sử dụng các công thức , ký hiệu toán học và các kiến thức vật lý cao cấp khác là cả một sự khó khăn với quảng đại quần chúng . Loạt bài sau đây gồm 20 đề tài được các tác giả là những nhà vật lý hạt hiện đang tham gia nghiên cứu về lĩnh vực này thể hiện qua những bài đăng rất thú vị . Xin trân trọng giới thiệu đến bạn đọc .




Trần hồng Cơ .
Tham khảo - Trích lược .
Ngày 18/08/2013.


Đường dẫn :

Bài 1 . Sơ đồ Feynman .

Bài 2 . Nhiều sơ đồ FEYNMAN hơn nữa .

Bài 3 . QED + μ  giới thiệu về muon . 

Bài 4 . Boson Z và sự cộng hưởng .

Bài 5 . Các chàng ngự lâm Neutrinos .

Bài 6 . Tí hon boson W - làm rối tung mọi thứ .

Bài 7 . Các chú lính quarks - Một cuộc gặp gỡ thú vị .

Bài 8 . Thế giới của keo .

Bài 9 . QCD và sự giam hãm .

Bài 10 . Những hiểu biết được biết đến về Mô hình Chuẩn .

Bài 12 . Bài giới thiệu độc đáo về boson Higgs .


Bài 4 . Boson Z và sự cộng hưởng  .


4.1  Người bạn mới của chúng ta : boson  Z . 

Chào các bạn ! Tính đến thời điểm này, chúng ta đã khá quen thuộc với các quy tắc Feynman - đó là viết tắt nội dung về hạt và các tương tác hạt , cho lý thuyết của các electron và photon (điện động lực học lượng tử, hay QED). Kế đến chúng ta đã biết các quy tắc sẽ thay đổi như thế nào nếu thêm vào một hạt điện tử , hoặc muon . Lý thuyết có vẻ rất giống nhau: đó chỉ là hai bản sao của QED, ngoại trừ đôi khi sự va chạm giữa điện tử năng lượng cao và positron  có thể sản sinh một cặp muon và anti-muon . Vào phần cuối của bài 3 chúng ta cũng đã tìm hiểu về những gì sẽ xảy ra nếu thêm vào một bản sao thứ ba của các electron là QED+μ+τ .
Bây giờ chúng ta hãy thực hiện một sự tổng quát hóa có vẻ vô hại như sau : thay vì thêm các hạt vật chất , chúng ta hãy thêm vào một hạt có lực. Trong thực tế, chúng ta sẽ thêm các hạt lực mới đơn giản nhất mà chúng ta có thể nghĩ đến : một phiên bản nặng của các photon . Hạt đặc biệt này được gọi là boson Z. Dưới đây là một biểu hiện sang trọng của anh bạn mới Z theo The Particle Zoo đề xuất :


 4.2 Quy luật  Feynman cho QED +$\mu$ + Z

Nội dung hạt của chúng ta hiện nay bao gồm các electron, muon, photon, và Z boson . Hãy vẽ các đường mô tả chúng như sau:
Nhớ lại rằng phản- electron (positron) và phản- muon được thể hiện bằng mũi tên chỉ theo hướng ngược lại.

Câu hỏi 1 :  Bạn có nhận xét gì về phản- photon và phản -boson Z?
Trả lời 1 :  Photon và boson Z không có bất kỳ điện tích nào và không chuyển hóa ra phản hạt riêng của chúng . (Điều này thường là đúng đối với các hạt lực , nhưng chúng ta sẽ thấy sau đó các boson W, anh em họ của Z, vẫn có mang điện tích.)

Lý thuyết thật là không thú vị lắm cho đến khi chúng ta giải thích được cách thức các hạt tương tác với nhau . Do đó chúng ta thực hiện việc khái quát hóa đơn giản từ QED và cho phép Z có sự tương tác giống như photon :
Những gì chúng ta muốn nói về điều này là các dòng sóng có thể là một photon hoặc boson Z. Vì vậy, chúng ta thấy rằng có bốn đỉnh khả dĩ sau đây:

hai electron và một photon
hai electron và boson Z
hai hạt muon và một photon
hai muon và boson Z .

Câu hỏi 2 :  Các định luật bảo toàn của lý thuyết này là gì ?

Thứ Năm, 22 tháng 8, 2013

NHẬT KÝ LƯỢNG TỬ - CUỘC THÁM HIỂM THẾ GIỚI VẬT LÝ HẠT - Bài 3 . QED + μ : GIỚI THIỆU VỀ muon .


NHẬT KÝ LƯỢNG TỬ - CUỘC THÁM HIỂM THẾ GIỚI VẬT LÝ HẠT - Bài 3 . QED + μ : GIỚI THIỆU VỀ muon  .









Lời nói đầu .


Vật lý hạt nhân là một nhánh quan trọng trong khoa học vật lý , nó chỉ ra những quan hệ tương tác giữa các hạt , phản hạt cùng những cấu thành khác trong thế giới hạt vi mô . Nhưng để hiểu được các ý nghĩa của chúng bằng việc sử dụng các công thức , ký hiệu toán học và các kiến thức vật lý cao cấp khác là cả một sự khó khăn với quảng đại quần chúng . Loạt bài sau đây gồm 20 đề tài được các tác giả là những nhà vật lý hạt hiện đang tham gia nghiên cứu về lĩnh vực này thể hiện qua những bài đăng rất thú vị . Xin trân trọng giới thiệu đến bạn đọc .




Trần hồng Cơ .
Tham khảo - Trích lược .
Ngày 18/08/2013.


Đường dẫn :

Bài 1 . Sơ đồ Feynman .

Bài 2 . Nhiều sơ đồ FEYNMAN hơn nữa .

Bài 3 . QED + μ  giới thiệu về muon . 

Bài 4 . Boson Z và sự cộng hưởng .

Bài 5 . Các chàng ngự lâm Neutrinos .

Bài 6 . Tí hon boson W - làm rối tung mọi thứ .

Bài 7 . Các chú lính quarks - Một cuộc gặp gỡ thú vị .

Bài 8 . Thế giới của keo .

Bài 9 . QCD và sự giam hãm .

Bài 10 . Những hiểu biết được biết đến về Mô hình Chuẩn .



Bài 3 . QED + μ : GIỚI THIỆU VỀ muon  .


3.1  Làm quen với anh bạn mới  μ 

Đây là lúc quay trở lại chuyến thăm dò tiếp tục của chúng ta về cấu trúc của các mô hình tiêu chuẩn. Công cụ chính vẫn là sơ đồ Feynman, đã được giới thiệu trong bài viết trước (bài 1,  2). Đến nay chúng ta đã tự mình làm quen với điện động lực học lượng tử mình (QED): lý thuyết về các electron, positron, và photon. Công việc bây giờ là bắt đầu thêm vào phần xây dựng mô hình chuẩn. Chúng ta sẽ khởi sự với các muon, được miêu tả dưới đây bởi nghệ sĩ Julie Peasley , Los Angeles . (Những con thú bằng vải thủ công này có thể được tìm thấy tại trang web , The Particle Zoo .)

muon

Chúng ta đều quen thuộc với điện tử. Nhưng nào , hãy làm quen với một anh em họ ( nặng hơn)  của nó , tên là muon (μ). Những muon này đã đến từ đâu? Hoặc, như nhà vật lý đoạt giải Nobel  I.I.  Rabi đã từng thắc mắc , "Ai đã ra lệnh điều đó ?" (Đây vẫn còn là một câu hỏi chưa được trả lời ! ) Bên cạnh khối lượng của nó, muon có các thuộc tính cơ bản giống như các điện tử : nó có cùng điện tích, cảm giác giống nhau lực , và - giống như các điện tử - nó cũng có đối tác phản hạt .


3.2  Quy luật Feynman cho QED + μ .

Đây là cách làm để khi mở rộng quy tắc Feynman được thực sự dễ dàng  . Chúng ta sẽ gọi lý thuyết này là  " QED + μ," điện động lực học lượng tử với một hạt bổ sung muon  . Chỉ cần phải viết các quy tắc cho hai bản sao của QED như sau :

Chúng ta hãy nhớ lại cách giải thích này. Ba dòng đó cho chúng ta biết rằng có ba loại ( hoặc hạt ) trong lý thuyết: các điện tử (e), hạt muon (μ), và photon (γ). Với các hạt vật chất, là những hạt có dòng mang một mũi tên, và cũng có phản hạt của nó . Chúng ta quy định phản hạt bằng mũi tên quay về hướng ngược lại khi đọc các sơ đồ từ trái sang phải. Các quy tắc về đỉnh ( nút ) cho chúng ta biết rằng có hai loại tương tác : một photon có thể tương tác với hai electron hoặc hai muon .

Điều quan trọng cần lưu ý là chúng ta không thể có những liên kết photon mà lại kết hợp các electron và muon. Theo luật bảo toàn, chúng ta nói rằng số điện tử và số muon là được bảo tồn theo từng loại . Ví dụ, trong lý thuyết đã phát triển cho đến nay, bạn có thể không có một phân rã muon thành một electron và photon. (Chúng ta sẽ giới thiệu các loại tương tác trong thời gian tới khi có dịp thảo luận về lý thuyết điện yếu.)

Bài tập nhỏ 1 : Sơ đồ sau đây có được cho phép trong QED + μ không ?

Trả lời  :  Có! Nhưng liệu điều này này không vi phạm tính bảo toàn của số điện tử và muon ? Bạn bắt đầu với hai e là bên trái và kết thúc với hai μ .
 Gợi ý: Những điều gì mà các mũi tên nói với bạn ? ( hạt , phản hạt ! )

Một khi bạn đã tự thuyết phục bản thân rằng sơ đồ trên không vi phạm sự bảo toàn electron hoặc muon, hãy để tôi lưu ý rằng đây là một cách dễ dàng để sản xuất các muon tại các máy va chạm electron năng lượng thấp (LEC) . Bạn chỉ cần đập vỡ một electron với một positron và đôi khi bạn sẽ kết thúc với một cặp muon-antimuon mà bạn có thể phát hiện ra bằng thực nghiệm.

Bài tập nhỏ 2 :  Trước đó , khi thực hiện tán xạ electron-positron thành electron-positron, chúng ta phải bao gồm hai sơ đồ. Tại sao chỉ có một sơ đồ cho tán xạ  eμ  thành  eμ ?
 Gợi ý : Hãy vẽ hai biểu đồ cho tán xạ ee  thành  ee  và kiểm tra xem liệu các quy tắc Feynman vẫn cho phép cả hai sơ đồ nếu chúng ta chuyển đổi các trạng thái cuối cùng thành muon.

3.3  Phát hiện các hạt muon - một số va chạm vật lý . 

Nếu nghĩ thêm về điều này một chút, bạn có thể tự hỏi :  nếu các điện tử và muon rất tương đồng nhau , thì làm thế nào thực nghiệm có thể phân biệt chúng trong một máy va chạm? Hai bạn  Seth và Mike có thể trách cứ tôi vì đã bỏ qua một số thông tin về sự tương tác của các hạt mang điện qua vật chất, nhưng một trong những cách đơn giản để phân biệt muon với electron là việc đo năng lượng và xung lượng của chúng . Chúng ta biết rằng năng lượng (ra khỏi thế năng) của một hạt là tổng của động năng của nó cộng với năng lượng khối được cộng thêm theo cầu phương    $E^2 = m^2c^4 + p^2c^2$    (đây là phiên bản "thực" của $E = mc^2$ ). Bởi vì hạt muon nặng hơn các điện tử nên chúng ta chỉ có thể kiểm tra khối lượng của hạt bằng cách căn cứ vào năng lượng được đo và động lượng mà thôi .

Trên thực tế, đây là một hình ảnh đơn giản . Để không làm phiền các blogger khác của US/LHC, tôi muốn cung cấp tốt hơn bằng một ấn bản " hoạt hình " . Các electron hơi nhẹ , vì vậy bạn hãy tưởng tượng rằng chúng là những quả bóng ping-pong nhỏ nhắn . Ngược lại , các hạt muon thì nặng, vì vậy hãy tưởng tượng chúng như các quả bóng bowling to hơn . Như bạn đã biết , các máy dò LHC rất lớn và đầy đủ các công cụ ... bởi đó điều chúng ta muốn nói đến là những cái  lần lượt được tạo thành từ hạt nhân và một đám mây điện tử. Vì thế chúng ta có thể tưởng tượng đến một biển cả gồm những quả bóng bàn . Khi các electron tông vào các hố bóng này, chúng sẽ phân phối tất cả năng lượng của mình vào các quả bóng khác. Điều này xảy ra trong nhiệt lượng kế điện từ ( electromagnetic calorimeter ), hoặc còn gọi là ECAL . "Calor" là tiếng Latin chỉ về nhiệt, nên bạn có thể đoán rằng ECAL thực sự chỉ là một nhiệt kế lớn thích hợp để đo năng lượng mà điện tử phân tán .  Trong khi đó các muon , là quả bóng  bowling rất lớn chúng chỉ cần xuyên thẳng qua các hố bóng để chui tọt qua phía bên kia là xong . Dưới đây là một hình ảnh minh họa vui và rất khoa học .


Hy vọng rằng chúng ta sẽ không nhận được bất kỳ ý kiến ​​nào nói rằng, " Ồ bạn ơi , muon là đồ ngớ ngẩn " Trong thực tế, hoàn toàn ngược lại : muon là các hạt mô hình chuẩn duy nhất , mà làm điều này bằng mọi cách để muon đến được ngoại vi của máy dò,  sẽ dễ dàng giúp chúng ta để nhận dạng chúng . Trong thực tế, nam châm hình xuyến khổng lồ trên các máy dò ATLAS dưới đây là để uốn cong đường đi của hạt muon , giúp thiết bị phát hiện ngoại vi xác định động lượng muon bằng cách đo độ cong của quỹ đạo của chúng .

Bài tập nhỏ 3 : [Cho các bạn nào muốn tính toán thực tế , đòi hỏi bạn có một kiến thức vật lý trung học phổ thông] . Hãy thuyết phục bản thân rằng hình ảnh phỏng đoán này là chính xác bằng cách tính toán xung lượng cuối cùng của một quả bóng va chạm đàn hồi với
(a) một quả bóng có cùng khối lượng và
(b) một quả bóng có khối lượng nhẹ hơn nhiều .

ATLAS toroidal magnets. Image from the Interactions.org Image Bank .

3.4  Những điều gọn gàng mà muon có thể làm được .

Bạn hãy lưu ý một vài nhận xét sau  :  mô hình QED + μ  của chúng ta chỉ mới là một món đồ chơi lý thuyết . Theo lịch sử, các nhà khoa học nhận biết ngay rằng có một cái gì đó là lạ về muon : không giống như các điện tử, nó phân rã thành các hạt khác và dường như tương tác với các meson một cách bất thường . Trong thực tế , có thời kỳ người ta cho rằng muon là một loại meson. Những khác biệt này kết thúc như là một dấu hiệu của một cái gì đó thú vị hơn  :  lực yếu .

Bài tập nhỏ 4 :  Hãy tự thuyết phục chính mình rằng những quy tắc Feynman của chúng ta cho QED + μ không cho phép phân rã muon, tức là μ trở thành một thứ không-μ .

Muon được tạo ra trên bầu trời khi các tia vũ trụ chạm vào những nguyên tử của thượng tầng khí quyển . Những cơn mưa đổ xuống Trái đất và buộc chúng ta phải đặt thí nghiệm vật chất tối của chúng ta sâu dưới lòng đất để tránh  'tiếng ồn " của chúng . Tuy nhiên điều thực sự gọn gàng , đó là một thực tế muon đã làm công việc của nó đối với bề mặt trái đất là một kiểm tra thực nghiệm rất đáng phấn khích của thuyết tương đối . Chúng ta biết rằng muon phân rã phần còn lại trong khoảng vài micro giây . Trong thời gian này, có vẻ như không có cách nào để chúng vượt qua những cây số (khoảng 4 km) giữa Trái đất và bầu khí quyển , ngay cả khi chúng đang đi với tốc độ của ánh sáng! (c ~ $3.10^8$ m / s) . Hiện tượng giãn nở thời gian chính là những gì đang xảy ra  !

3.5 Giới thiệu về tau  .

Tau đã được phát hiện trong một loạt các thí nghiệm từ năm 1974 đến năm 1977 bởi Martin Lewis Perl với các đồng nghiệp của mình tại nhóm SLAC-LBL
(  Trích  : M. L. Perl et al.; Abrams, G.; Boyarski, A.; Breidenbach, M.; Briggs, D.; Bulos, F.; Chinowsky, W.; Dakin, J. et al. (1975). "Evidence for Anomalous Lepton Production in e+e− Annihilation". Physical Review Letters 35 (22): 1489. Bibcode:1975PhRvL..35.1489P. doi:10.1103/PhysRevLett.35.1489 ) .

Martin Lewis Perl 

Tau (τ), cũng được gọi là lepton tau, hạt tau hạt hoặc tauon, là một hạt cơ bản tương tự như điện tử ( electron ), với điện tích âm và một spin 1/2. Cùng với các electron, muon, và ba neutrino, nó được xếp loại như một lepton. Giống như tất cả các hạt cơ bản, tau có một phản hạt đối điện tích tương ứng nhưng bằng nhau về khối lượng và spin , mà trong trường hợp của tau là antitau (cũng được gọi là tau dương ). Hạt Tau được biểu thị bằng τ- và antitau bởi τ.

Lepton tau có thời gian sống $2,9 × 10^-13$ s và một khối lượng khoảng 1,777.8 MeV/$c^2$  (so với 105,7 MeV/$c^2$ của muon và 0.511 MeV/$c^2$ của electron). Vì tương tác của chúng rất giống như điện tử , tau có thể được coi như một phiên bản nặng hơn của electron. Do khối lượng lớn hơn e của chúng , các hạt tau không phát ra bức xạ hãm ( bremsstrahlung radiation ) nhiều như electron, chúng có khả năng thâm nhập cao, nhiều hơn so với các điện tử. Tuy nhiên, vì thời gian sống ngắn ngủi của mình , phạm vi của tau chủ yếu được tạo nên do chiều dài phân rã của chúng , đó là quá nhỏ so với bức xạ hãm để có thể chú ý : Sức thâm nhập của chúng chỉ xuất hiện ở năng lượng cực cao ( trên năng lượng PEV )

Giống như trường hợp của các lepton tích điện khác, tau có một hạt tau neutrino liên hợp. Neutrino tau được biểu thị bằng ντ.



Tau là lepton duy nhất có thể phân rã thành các hadron - các lepton khác không có khối lượng cần thiết . Như các phương thức phân rã khác của tau, sự phân rã hadronic là thông qua sự tương tác yếu.
Vì số lepton tauonic được bảo toàn trong các phân rã yếu, nên một tau neutrino được tạo ra khi một tau phân rã thành một muon hoặc một electron .
Tỷ lệ phân nhánh của các phân rã hoàn toàn lepton tau thông thường là :
17,82% cho phân rã thành một neutrino tau, electron và  phản neutrino electron ;
17,39% cho phân rã thành một neutrino tau, muon và phản neutrino muon.

Bài tập nhỏ 5 :  Mô hình Chuẩn thực ra còn có một người anh em họ của electron, tên là  tau (τ), dẫn đến ba lepton tích điện nếu tính tổng số . Hãy viết ra những quy luật  Feynman cho lý thuyết QED + μ + τ, nghĩa là lý thuyết về các electron, muon, và Tau tương tác thông qua các photon . Hãy chắc chắn rằng electron, muon, và số tau đều được bảo toàn . Vẽ sơ đồ để sản xuất tau trong một máy gia tốc electron-positron .



Bài tập nhỏ 6 :  Trên đây chúng ta cho rằng muon là đặc biệt bởi vì chúng chạm vào các máy dò như quả bóng bowling thông qua một loạt các quả bóng ping-pong . Taus thậm chí còn nặng hơn, nên chúng cũng sẽ chạm vào ngoại vi của máy dò?

Trả lời :  Đây là một câu hỏi lừa . Chính xác mà nói thì Tau đủ năng lượng làm cho nó đến với ngoại vi của máy dò trong  lý thuyết QED + μ + τ. Tuy nhiên, đây không phải là toàn bộ câu chuyện cho các electron, muon, và Tau (gọi chung là lepton) trong Mô hình Chuẩn . Giống như muon, Tau không ổn định và sẽ phân rã . Trong thực tế, chúng phân rã nhanh hơn nhiều so với muon bởi vì có khối lượng nặng hơn và có thể phân rã thành các hạt khác . Thường rất khó khăn để tái tạo Tau  từ dữ liệu thu được .


Bây giờ chúng ta rất quen thuộc với việc cùng đưa ra nhiều bản sao của QED. Hiện tại, chỉ có ba bản sao chúng ta phải quan tâm QED , QED + μ  , QED + μ + τ . Đó là một câu hỏi mở chỉ ra lý do tại sao đây là trường hợp cần lưu ý . Sự tồn tại của ít nhất ba bản, tuy nhiên, hóa ra là quan trọng đối với sự mất cân bằng của vật chất và phản vật chất trong vũ trụ. Nội dung bài tiếp theo sẽ giới thiệu về lực yếu và những gì chúng ta có thể thực sự nhìn thấy làm được với các lepton .


Theo FLIP TANEDO | USLHC | USA

+++++++++++++++++++++++++++

Nguồn :
1. http://www.quantumdiaries.org/2010/04/04/qed-C-introducing-the-muon/
2. http://www.symmetrymagazine.org/contest/why-particle-physics-matters
3 .http://en.wikipedia.org/wiki/Tau_(particle)




Trần hồng Cơ .
Tham khảo - Trích lược .
Ngày 28/08/2013.

 -------------------------------------------------------------------------------------------

 Toán học thuần túy, theo cách của riêng nó, là thi ca của tư duy logic.
 Pure mathematics is, in its way, the poetry of logical ideas.
 Albert Einstein .


*******

Blog Toán Cơ trích đăng các thông tin khoa học tự nhiên của tác giả và nhiều nguồn tham khảo trên Internet .
Blog cũng là nơi chia sẻ các suy nghĩ , ý tưởng về nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau .


Chia xẻ

Bài viết được xem nhiều trong tuần

CÁC BÀI VIẾT MỚI VỀ CHỦ ĐỀ TOÁN HỌC

Danh sách Blog

Gặp Cơ tại Researchgate.net

Co Tran