Giải toán trực tuyến W | A




Vẽ đồ thị trong Oxyz plot3D(f(x,y),x=..,y=..)
Vẽ đồ thị trong Oxy plot(f(x),x=..,y=..)
Đạo hàm derivative(f(x))
Tích phân Integrate(f(x))


Giải toán trực tuyến W|A

MW

Thứ Tư, 10 tháng 2, 2016

TIẾNG ANH PHỔ THÔNG - Phần 1 .

 

 

 

TIẾNG ANH PHỔ THÔNG - Phần 1 .

 

1. Cấu trúc câu trong Anh ngữ .



1. S + V + too + adj/adv + (for someone) + to do something: ( quá....để cho ai làm gì...)

+ This structure is too easy for you to remember. ( Cấu trúc này quá dễ cho bạn để nhớ )
+ He ran too fast for me to follow. (Anh ấy chạy quá nhanh để tôi chạy theo)

2. S + V + so + adj/ adv + that + S + V: ( quá... đến nỗi mà... )

+ This box is so heavy that I cannot take it. (Chiếc hộp này quá nặng đến nỗi tôi không thể mang nó lên được)
+ He speaks so soft that we can’t hear anything. (Anh ấy nói quá nhỏ đến nỗi chúng tôi không thể nghe được gì)

3. It + V + such + (a/an) + N(s) + that + S + V: ( quá... đến nỗi mà... )

+ It is such a heavy box that I cannot take it. (Chiếc hộp này quá nặng đến nỗi tôi không thể mang nó lên được)
+ It is such interesting books that I cannot ignore them at all. (Những cuốn sách này quá thú vị đến nỗi mà tối không thể phớt lờ chúng được)

4. S + V + adj/ adv + enough + (for someone) + to do something : ( Đủ... cho ai đó làm gì... )

+ She is old enough to get married. (Cô ấy đã đủ tuổi để kết hôn)
+ They are intelligent enough for me to teach them English. (Họ đủ thông minh để tôi dạy tiếng anh cho họ)

5. Have/ get + something + done (past participle): ( nhờ ai hoặc thuê ai làm gì... )


+ I had my hair cut yesterday. (Tôi tự cắt tóc hôm qua)

6. It + be + time + S + V (-ed, cột 2) / It’s +time +for someone +to do something : ( đã đến lúc
ai đó phải làm gì... )


+ It is time you had a shower. (Đã đến lúc bạn đi tắm)
+ It’s time for me to ask all of you for this question. (Đã đến lúc tôi hỏi bạn câu hỏi này)

7. It + takes/took+ someone + amount of time + to do something: ( làm gì... mất bao nhiêu thời gian... )

+ It takes me 5 minutes to get to school. (Tôi mất 5 phút để đi học)+ It took him 10 minutes to do this exercise yesterday. (Anh ấy mất 10 phút để làm bài tập ngày hôm qua)

8. To prevent/stop + someone/something + From + V-ing: ( ngăn cản ai/ cái gì... làm gì.. )

+ He prevented us from parking our car here. (Anh ấy ngăn họ không được đỗ xe tại đây)

9. S + find+ it+ adj to do something: ( thấy ... để làm gì... )

+ I find it very difficult to learn about English. (Tôi thấy quá khoe để học tiếng anh)
+ They found it easy to overcome that problem. (Họ thấy vấn đề này quá dễ để vượt qua)

10. To prefer + Noun/ V-ing + to + N/ V-ing. ( Thích cái gì/ làm gì hơn cái gì/ làm gi)

+ I prefer dog to cat. (Tôi thích chó hơn mèo)
+ I prefer reading books to watching TV. (Tôi thích đọc sách hơn xem TV)

11. Would rather ('d rather) + V (infinitive) + than + V (infinitive: ( thích làm gì hơn làm gì )

+ She would play games than read books. (Cô ấy thích chơi điện tử hơn đọc sách)
+ I’d rather learn English than learn Biology. (Tôi thích học Tiếng anh hơn môn sinh học)

12. To be/get Used to + V-ing: ( quen làm gì )

+ I am used to eating with chopsticks. (Tôi quen với việc dùng đũa để ăn)

13. Used to + V (infinitive): ( Thường làm gì trong qk và bây giờ không làm nữa )

+ I used to go fishing with my friend when I was young. (Tôi từng đi câu cá với bạn khi tôi còn trẻ)
+ She used to smoke 10 cigarettes a day. (Cô ấy tường hút 10 điếu xì gà 1 ngày)

14. To be amazed at = to be surprised at + N/V-ing: ( ngạc nhiên về... )

+ I was amazed at his big beautiful villa. (Tôi rất ngạc nhiên về căn biệt thự rất đẹp của anh ấy)

15. To be angry at + N/V-ing: ( tức giận về )


+ Her mother was very angry at her bad marks. (Mẹ cô ấy đã rất tức giận về những điểm kém của cô ấy)

16. to be good at/ bad at + N/ V-ing: ( giỏi về.../ kém về... )

+ I am good at swimming. (Tôi bơi rất giỏi)
+ He is very bad at English. (Anh ấy rất kém về Tiếng anh)

17. by chance = by accident (adv): ( tình cờ )
+ I met her in Paris by chance last week. (Tôi tình cờ gặp cô ấy tại Pari tuần trước)

18. to be/get tired of + N/V-ing: ( mệt mỏi về... )


+ My mother was tired of doing too much housework everyday. (Mẹ tôi quá mệt mỏi vì việc nhà mỗi ngày)

19. can’t stand/ help/ bear/ resist + V-ing: ( Không chịu nỗi/không nhịn được làm gì... )

+ She can't stand laughing at her little dog. (Cô ấy không thể nhịn cười với con chó của cô ấy)

20. to be keen on/ to be fond of + N/V-ing : ( thích làm gì đó... )

+ My younger sister is fond of playing with her dolls. (Em gái tôi thích chơi búp bê)

21. to be interested in + N/V-ing: ( quan tâm đến... )

+ Mrs Brown is interested in going shopping on Sundays. (Bà Brown quan tâm đến việc đi mua sắm vào mỗi Chủ nhật)

22. to waste + time/ money + V-ing: ( tốn tiền hoặc thời gian làm gì )

+ He always wastes time playing computer games each day. (Anh ấy luôn tốn thời gian dể chơi điện tử mỗi ngày)
+ Sometimes, I waste a lot of money buying clothes. (Thỉnh thoảng, tôi tiêu tốn tiền bạc vào việc mua quần áo)

23. To spend + amount of time/ money + V-ing: ( dành bao nhiêu thời gian/ tiền bạc làm gì... )

+ I spend 2 hours reading books a day. (Tôi dành 2 giờ để đọc sách mỗi ngày)
+ Mr Jim spent a lot of money traveling around the world last year.(Ngài Jim dành nhiều tiền vào việc đi du lịch vòng quanh Thế giới vào năm ngoái)

24. To spend + amount of time/ money + on + something: ( dành thời gian/tiền bạc vào việc gì... )

+ My mother often spends 2 hours on housework everyday. (Mẹ tối dành 2 giờ mỗi ngày để làm việc nhà)
+ She spent all of her money on clothes. (Cô ấy dành tất cả tiền vào quần áo)

25. to give up + V-ing/ N: ( từ bỏ làm gì/ cái gì... )

+ You should give up smoking as soon as possible. (Bạn nên từ bỏ việc hút thuốc sớm nhất có thể)

26. would like/ want/wish + to do something: ( thích làm gì... )

+ I would like to go to the cinema with you tonight. (Tôi thích đi xem phim với bạn tối nay)

27. have + (something) to + Verb: ( có cái gì đó để làm )

+ I have many things to do this week. (Tôi có nhiều việc để làm trong tuần này)

28. It + be + something/ someone + that/ who: ( chính...mà... )

+ It is Tom who got the best marks in my class. (Đó chính là Tom người có nhiều điểm cao nhất lớp tôi)
+ It is the villa that he had to spend a lot of money last year. (Đó chính là biệt thự mà anh ấy dành tiền để mua năm ngoái)

29. Had better + V(infinitive): ( nên làm gì... ).

+ You had better go to see the doctor. (bạn nên đến gặp bác sĩ)

30. hate/ like/ dislike/ enjoy/ avoid/ finish/ mind/ postpone/ practise/ consider/ delay/ deny/ suggest/ risk/ keep/ imagine/ fancy + V-ing

+ I always practise speaking English everyday. (Tôi luôn thực hành nói tiếng anh mỗi ngày)

31. It is + tính từ + ( for smb ) + to do smt : ( khó để làm gì ) 

+ It is difficult for old people to learn English. (Người có tuổi học tiếng Anh thì khó)

32. To be interested in + N / V_ing ( Thích cái gì / làm cái gì )

+ We are interested in reading books on history. (Chúng tôi thích đọc sách về lịch sử)

33. To be bored with ( Chán làm cái gì )

+ We are bored with doing the same things everyday. (Chúng tôi chán ngày nào cũng làm những công việc lặp đi lặp lại)

34. It’s the first time smb have ( has ) + PII smt ( Đây là lần đầu tiên ai làm cái gì )

+ It’s the first time we have visited this place. (Đây là lần đầu tiên chúng tôi tới thăm nơi này)

35. enough + danh từ ( đủ cái gì ) + ( to do smt )

+ I don’t have enough time to study. (Tôi không có đủ thời gian để học)

36. Tính từ + enough (đủ làm sao ) + ( to do smt )

+ I’m not rich enough to buy a car. (Tôi không đủ giàu để mua ôtô)

37. too + tính từ + to do smt ( Quá làm sao để làm cái gì )

+ I’m to young to get married. (Tôi còn quá trẻ để kết hôn)

38. To want smb to do smt = To want to have smt + PII
( Muốn ai làm gì ) ( Muốn có cái gì được làm )

+ She wants someone to make her a dress. (Cô ấy muốn ai đó may cho cô ấy một chiếc váy)
= She wants to have a dress made. (Cô ấy muốn có một chiếc váy được may)

39. It’s time smb did smt ( Đã đến lúc ai phải làm gì )

+ It’s time we go home. (Đã đến lúc tôi phải về nhà)

40. It’s not necessary for smb to do smt = Smb don’t need to do smt
( Ai không cần thiết phải làm gì ) doesn’t have to do smt


+ It is not necessary for you to do this exercise. (Bạn không cần phải làm bài tập này)

41. To look forward to V_ing ( Mong chờ, mong đợi làm gì )

+ We are looking forward to going on holiday. (Chúng tôi đang mong được đi nghỉ)

42. To provide smb from V_ing ( Cung cấp cho ai cái gì )

+ Can you provide us with some books in history? (Bạn có thể cung cấp cho chúng tôi một số sách về lịch sử không?)

43. To prevent smb from V_ing (Cản trở ai làm gì )
To stop

+ The rain stopped us from going for a walk. (Cơn mưa đã ngăn cản chúng tôi đi dạo)

44. To fail to do smt (Không làm được cái gì / Thất bại trong việc làm cái gì)

+ We failed to do this exercise. (Chúng tôi không thể làm bài tập này)

45. To be succeed in V_ing (Thành công trong việc làm cái gì)

+ We were succeed in passing the exam. (Chúng tôi đã thi đỗ)

46. To borrow smt from smb (Mượn cái gì của ai)

+ She borrowed this book from the liblary. (Cô ấy đã mượn cuốn sách này ở thư viện)

47. To lend smb smt (Cho ai mượn cái gì)

+ Can you lend me some money? (Bạn có thể cho tôi vay ít tiền không?)

48. To make smb do smt (Bắt ai làm gì)
e.g. The teacher made us do a lot of homework. (Giáo viên bắt chúng tôi làm rất nhiều bài tập ở nhà)

49. S + be + so + tính từ + that + Noun(or S) + động từ. ( Đến mức mà )


S+ động từ + so + trạng từ

+    1. The exercise is so difficult that noone can do it. (Bài tập khó đến mức không ai làm được)
      2. He spoke so quickly that I couldn’t understand him. (Anh ta nói nhanh đến mức mà tôi không thể hiểu được anh ta)

50. S+ be + such + ( tính từ ) + danh từ + that + O + động từ.


+ It is such a difficult exercise that noone can do it. (Đó là một bài tập quá khó đến nỗi không ai có thể làm được)

51. It is ( very ) kind of smb to do smt ( Ai thật tốt bụng / tử tế khi làm gì)

+ It is very kind of you to help me. (Bạn thật tốt vì đã giúp tôi)

52. To find it + tính từ + to do smt

+ We find it difficult to learn English. (Chúng tôi thấy học tiếng Anh khó)

53. To make sure of smt ( Bảo đảm điều gì ) that + S(or Noun) + V

+ 1. I have to make sure of that information. (Tôi phải bảo đảm chắc chắn về thông tin đó)
   2. You have to make sure that you’ll pass the exam. (Bạn phải bảo đảm là bạn sẽ thi đỗ)

54. It takes ( smb ) + thời gian + to do smt ( Mất ( của ai ) bao nhiêu thời gian để làm gì)

+ It took me an hour to do this exercise. (Tôi mất một tiếng để làm bài này)

55. To spend + time / money + on smt ( Dành thời gian / tiền bạc vào cái gì)/doing smt làm gì 

+ We spend a lot of time on TV/watching TV. (Chúng tôi dành nhiều thời gian xem TV)

56. To have no idea of smt = don’t know about smt ( Không biết về cái gì )

+ I have no idea of this word = I don’t know this word. (Tôi không biết từ này)

57. To advise smb to do smt ( Khuyên ai làm gì/not to do smt không làm gì )

+ Our teacher advises us to study hard. (Cô giáo khuyên chúng tôi học chăm chỉ)

58. To plan to do smt ( Dự định / có kế hoạch làm gì)

+ We planed to go for a picnic. (Chúng tôi dự định đi dã ngoại)

59. To invite smb to do smt ( Mời ai làm gì )

+ They invited me to go to the cinema. (Họ mời tôi đi xem phim)

60. To offer smb smt ( Mời / đề nghị ai cái gì )

+ He offered me a job in his company. (Anh ta mời tôi làm việc cho công ty anh ta)

61. To rely on smb ( tin cậy, dựa dẫm vào ai )

+ You can rely on him. (Bạn có thể tin anh ấy)

62. To keep promise ( Giữ lời hứa )

+ He always keeps promises. (Anh ấy luôn giữ lời hứa)

63. To be able to do smt = To be capable of + V_ing ( Có khả năng làm gì )

+ I’m able to speak English = I am capable of speaking English. (Tôi có thể nói tiếng Anh)

64. To be good at ( + V_ing ) smt ( Giỏi ( làm ) cái gì )

+ I’m good at ( playing ) tennis. (Tôi chơi quần vợt giỏi)

65. To prefer smt to smt ( Thích cái gì hơn cái gì ) /doing smt to doing smt: làm gì hơn làm gì

+ We prefer spending money than earning money. (Chúng tôi thích tiêu tiền hơn kiếm tiền)

66. To apologize for doing smt ( Xin lỗi ai vì đã làm gì )

+ I want to apologize for being rude to you. (Tôi muốn xin lỗi vì đã bất lịch sự với bạn)

67. Had ( ‘d ) better do smt ( Nên làm gì )/ not do smt ( Không nên làm gì )

+ 1. You’d better learn hard. (Bạn nên học chăm chỉ)
       2. You’d better not go out. (Bạn không nên đi ra ngoài)

68. Would ( ‘d ) rather do smt (Thà làm gì )/ not do smt đừng làm gì

+ I’d rather stay at home. (Tôi thà ở nhà còn hơn)

69. Would ( ‘d ) rather smb did smt ( Muốn ai làm gì )

+ I’d rather you ( he / she ) stayed at home today. (Tôi muốn bạn / anh ấy / cô ấy ở nhà tối nay)

70. To suggest smb ( should ) do smt ( Gợi ý ai làm gì )

+ I suggested she ( should ) buy this house. (Tôi gợi ý cô ấy nên mua căn nhà này)

71. To suggest doing smt ( Gợi ý làm gì )

+ I suggested going for a walk. (Tôi gợi ý nên đi bộ)

72. Try to do ( Cố làm gì )

+ We tried to learn hard. (Chúng tôi đã cố học chăm chỉ)

73. Try doing smt ( Thử làm gì )

+ We tried cooking this food. (Chúng tôi đã thử nấu món ăn này)

74. To need to do smt ( Cần làm gì )

+ You need to work harder. (Bạn cần làm việc tích cực hơn)

75. To need doing ( Cần được làm )

+ This car needs repairing. (Chiếc ôtô này cần được sửa)

76. To remember doing ( Nhớ đã làm gì )
 

+ I remember seeing this film. (Tôi nhớ là đã xem bộ phim này)

77. To remember to do ( Nhớ làm gì ) ( chưa làm cái này )

+ Remember to do your homework. (Hãy nhớ làm bài tập về nhà)

78. To have smt + PastPart ( Có cái gì được làm )

+ I’m going to have my house repainted. (Tôi sẽ sơn lại nhà người khác sơn, không phải mình sơn lấy)

= To have smb do smt ( Thuê ai làm gì ) Biology = I’m going to have my car repaired.

+ I’m going to have the garage repair my car. (Tôi thuê ga-ra để sửa xe)

79. To be busy doing smt ( Bận rộn làm gì )

+ We are busy preparing for our exam. (Chúng tôi đang bận rộn chuẩn bị cho kỳ thi)

80. To mind doing smt ( Phiền làm gì )

+ Do / Would you mind closing the door for me? (Bạn có thể đóng cửa giúp tôi không?)

81. To be used to doing smt ( Quen với việc làm gì )

+ We are used to getting up early. (Chúng tôi đã quen dậy sớm)

82. To stop to do smt ( Dừng lại để làm gì )

+ We stopped to buy some petrol. (Chúng tôi đã dừng lại để mua xăng)

83. To stop doing smt ( Thôi không làm gì nữa )

+ We stopped going out late. (Chúng tôi thôi không đi chơi khuya nữa)

84. Let smb do smt ( Để ai làm gì )

+ Let him come in. (Để anh ta vào)

Theo VNExpress

2. 50 câu tiếng anh giao tiếp thông dụng

1. What's up? - Có chuyện gì vậy?

2. How's it going? - Dạo này ra sao rồi?

3. What have you been doing? - Dạo này đang làm gì?

4. Nothing much. - Không có gì mới cả.

5. What's on your mind? - Bạn đang lo lắng gì vậy?

6. I was just thinking. - Tôi chỉ nghĩ linh tinh thôi.

7. I was just daydreaming. - Tôi chỉ đãng trí đôi chút thôi.

8. It's none of your business. - Không phải là chuyện của bạn.

9. Is that so? - Vậy hả? 
 
10. How come? - Làm thế nào vậy?

11. Absolutely! - Chắc chắn rồi!

12. Definitely! - Quá đúng!

13. Of course! - Dĩ nhiên!

14. You better believe it! - Chắc chắn mà.

15. I guess so. ( hoc tieng anh ) - Tôi đoán vậy.

16. There's no way to know. - Làm sao mà biết được.

17. I can't say for sure. - Tôi không thể nói chắc.

18. This is too good to be true! - Chuyện này khó tin quá!

19. No way! (Stop joking!) - Thôi đi (đừng đùa nữa).

20. I got it. - Tôi hiểu rồi.

21. Right on! (Great!) - Quá đúng!

22. I did it! (I made it!) - Tôi thành công rồi!

23. Got a minute? - Có rảnh không?

24. About when? - Vào khoảng thời gian nào?

25. I won't take but a minute. - Sẽ không mất nhiều thời gian đâu.

26. Speak up! - Hãy nói lớn lên.

27. Seen Melissa? - Có thấy Melissa không?

28. So we've met again, eh? - Thế là ta lại gặp nhau phải không?

29. Come here. - Đến đây.

30. Come over. - Ghé chơi.

31. Don't go yet. - Đừng đi vội.

32. Please go first. After you. - Xin nhường đi trước. Tôi xin đi sau.

33. Thanks for letting me go first. - Cám ơn đã nhường đường.

34. What a relief. - Thật là nhẹ nhõm.

35. What the hell are you doing? - Anh đang làm cái quái gì thế kia?

36. You're a life saver. - Bạn đúng là cứu tinh.

37. I know I can count on you. - Tôi biết mình có thể trông cậy vào bạn mà.

38. Get your head out of your ass! - Đừng có giả vờ khờ khạo!

39. That's a lie! - Xạo quá!

40. Do as I say. - Làm theo lời tôi.

41. This is the limit! - Đủ rồi đó!

42. Explain to me why. - Hãy giải thích cho tôi tại sao.

43. Ask for it! - Tự mình làm thì tự mình chịu đi!

44. In the nick of time. - Thật là đúng lúc.

45. No litter. - Cấm vứt rác.

46. Go for it! - Cứ liều thử đi.

47. What a jerk! - Thật là đáng ghét.

48. How cute! - Ngộ ngĩnh, dễ thương quá!

49. None of your business! - Không phải việc của bạn.

50. Don't peep! - Đừng nhìn lén!

Bên cạnh đó, bạn cũng có thể học thêm 25 câu tiếng anh thông dụng sử dụng trong các tình huống khác 

1. Say cheese! Cười lên nào ! (Khi chụp hình)

2. Be good ! Ngoan nhá! (Nói với trẻ con)


3. Bottom up!100% nào! (Khi…đối ẩm)  (???????)


4. Me? Not likely!Tao hả? Không đời nào!


5. Scratch one’s head: Nghĩ muốn nát óc



6. Take it or leave it! Chịu thì lấy, không chịu thì thôi!


7. Hell with haggling! Thấy kệ nó!


8. Mark my words! Nhớ lời tao đó!


9. Bored to death! Chán chết!


10. What a relief! Đỡ quá!


11. Enjoy your meal ! Ăn ngon miệng nhá!


12. Go to hell ! Đi chết đi! (Đừng có nói câu này nhiều nha!)


13. It serves you right! Đáng đời mày!


14. The more, the merrier! Càng đông càng vui (Especially when you’re holding a party)


15. Beggars can’t be choosers! Ăn mày còn đòi xôi gấc


16. Boys will be boys!Nó chỉ là trẻ con thôi mà!


17. Good job!= well done! Làm tốt lắm!


18. Go hell! chết đi, đồ quỷ tha ma bắt


19. Just for fun! Cho vui thôi


20. Try your best! Cố gắng lên (câu này chắc ai cũng biết)


21. Make some noise! Sôi nổi lên nào!


22. Congratulations! Chúc mừng!


23. Rain cats and dogs. Mưa tầm tã (than vãn, bình phẩm khi trời mưa to)


24. Love me love my dog. Yêu em yêu cả đường đi, ghét em ghét cả tông ty họ hàng


25. Strike it. Trúng quả




3. Học tiếng anh qua các mẫu câu nói thông dụng hàng ngày

1. What's up? - Có chuyện gì vậy?

2. How's it going? - Dạo này ra sao rồi?

3. What have you been doing? - Dạo này đang làm gì?

4. Nothing much. - Không có gì mới cả.

5. What's on your mind? - Bạn đang lo lắng gì vậy?

6. I was just thinking. - Tôi chỉ nghĩ linh tinh thôi.

7. I was just daydreaming. - Tôi chỉ đãng trí đôi chút thôi.

8. It's none of your business. - Không phải là chuyện của bạn.

9. Is that so? - Vậy hả?

10. How come? - Làm thế nào vậy?

11. Absolutely! - Chắc chắn rồi!

12. Definitely! - Quá đúng!

13. Of course! - Dĩ nhiên!

14. You better believe it! - Chắc chắn mà.

15. I guess so. ( hoc tieng anh ) - Tôi đoán vậy.

16. There's no way to know. - Làm sao mà biết được.

17. I can't say for sure. - Tôi không thể nói chắc.

18. This is too good to be true! - Chuyện này khó tin quá!

19. No way! (Stop joking!) - Thôi đi (đừng đùa nữa).

20. I got it. - Tôi hiểu rồi.

21. Right on! (Great!) - Quá đúng!

22. I did it! (I made it!) - Tôi thành công rồi!

23. Got a minute? - Có rảnh không?

24. About when? - Vào khoảng thời gian nào?

25. I won't take but a minute. - Sẽ không mất nhiều thời gian đâu.

26. Speak up! - Hãy nói lớn lên.

27. Seen Melissa? - Có thấy Melissa không?

28. So we've met again, eh? - Thế là ta lại gặp nhau phải không?

29. Come here. - Đến đây.

30. Come over. - Ghé chơi.

31. Don't go yet. - Đừng đi vội.

32. Please go first. After you. - Xin nhường đi trước. Tôi xin đi sau.

33. Thanks for letting me go first. - Cám ơn đã nhường đường.

34. What a relief. - Thật là nhẹ nhõm.

35. What the hell are you doing? - Anh đang làm cái quái gì thế kia?

36. You're a life saver. - Bạn đúng là cứu tinh.

37. I know I can count on you. - Tôi biết mình có thể trông cậy vào bạn mà.

38. Get your head out of your ass! - Đừng có giả vờ khờ khạo!

39. That's a lie! - Xạo quá!

40. Do as I say. - Làm theo lời tôi.

41. This is the limit! - Đủ rồi đó!

42. Explain to me why. - Hãy giải thích cho tôi tại sao.

43. Ask for it! - Tự mình làm thì tự mình chịu đi!

44. In the nick of time. - Thật là đúng lúc.

45. No litter. - Cấm vứt rác.

46. Go for it! - Cứ liều thử đi.

47. What a jerk! - Thật là đáng ghét.

48. How cute! - Ngộ ngĩnh, dễ thương quá!

49. None of your business! - Không phải việc của bạn.

50. Don't peep! - Đừng nhìn lén!

Cách nói lời cảm ơn và xin lỗi khi sử dụng tiếng anh

thanks for your ... cám ơn cậu đã…
help giúp đỡ
hospitality đón tiếp nhiệt tình
email gửi email
I'm sorry mình xin lỗi
I'm really sorry mình thực sự xin lỗi
sorry I'm late xin lỗi mình đến muộn
sorry to keep you waiting xin lỗi vì đã bắt cậu phải chờ đợi
sorry for the delay xin lỗi vì đã trì hoãn

Exclamations - Lời cảm thán

look! nhìn kìa!
great! tuyệt quá!
come on! thôi nào!
only joking! or just kidding! mình chỉ đùa thôi!
bless you! (after a sneeze) chúa phù hộ cho cậu! (sau khi ai đó hắt xì hơi)
that's funny! hay quá!
that's funny, ... lạ thật,…
that's life! đời là thế đấy!
damn it! mẹ kiếp!

Cách chỉ dẫn bằng tiếng anh (Instructions)

come in! mời vào!
please sit down xin mời ngồi!
could I have your attention, please? xin quý vị vui lòng chú ý lắng nghe!
let's go! đi nào!
hurry up! nhanh lên nào!
get a move on! nhanh lên nào!
calm down bình tĩnh nào
steady on! chậm lại nào!
hang on a second chờ một lát
hang on a minute chờ một lát
one moment, please xin chờ một lát
just a minute chỉ một lát thôi
take your time cứ từ từ thôi
please be quiet xin hãy trật tự
shut up! im đi!
stop it! dừng lại đi!
don't worry đừng lo
don't forget đừng quên nhé
help yourself cứ tự nhiên
go ahead cứ tự nhiên
let me know! hãy cho mình biết!

Các câu hỏi thường sử dụng trong tiếng anh giao tiếp (Common questions)

where are you? cậu ở đâu?
what's this? đây là cái gì?
what's that? kia là cái gì?
what's this called? cái này gọi là gì?
is anything wrong? có vấn đề gì không?
what's the matter? có việc gì vậy?
is everything OK? mọi việc có ổn không?

have you got a minute? cậu có rảnh 1 lát không?
have you got a pen I could borrow? cậu có cái bút nào không cho mình mượn?
really? thật à?
are you sure? bạn có chắc không?
why? tại sao?
why not? tại sao không?
what's going on? chuyện gì đang xảy ra thế?
what's happening? chuyện gì đang xảy ra thế?
what happened? đã có chuyện gì vậy?
what? cái gì?
where? ở đâu?
when? khi nào?
who? ai?
how? làm thế nào?

Những câu nói thường dùng để chúc mừng và khen ngợi trong giao tiếp tiếng anh (Congratulations and commiserations)

congratulations! xin chúc mừng!
well done! làm tốt lắm!
good luck! thật là may mắn!
bad luck! thật là xui xẻo!
never mind! - học tiếng anh giao tiếp không sao!
what a pity! or what a shame! tiếc quá!
happy birthday! chúc mừng sinh nhật!
happy New Year! chúc mừng Năm mới!
happy Easter! chúc Phục sinh vui vẻ!
happy Christmas! or merry Christmas! chúc Giáng sinh vui vẻ!
happy Valentine's Day! chúc Valentine vui vẻ!
glad to hear it rất vui khi nghe điều đó
sorry to hear that rất tiếc khi nghe điều đó

Cách thể hiện nhu cầu và mong muốn bằng tiếng anh (Expressing needs and feelings)

I'm tired mình mệt
I'm exhausted mình kiệt sức rồi
I'm hungry mình đói
I'm thirsty mình khát
I'm bored mình chán
I'm worried mình lo lắng
I'm looking forward to it mình rất mong chờ điều đó
I'm in a good mood mình đang rất vui
I'm in a bad mood tâm trạng mình không được tốt
I can't be bothered mình chẳng muốn làm gì cả

More ways to greet or say goodbye to someone - Các cách nói khác khi chào gặp mặt và tạm biệt

welcome! nhiệt liệt chào mừng!
welcome to ... chào mừng cậu đến với …
England nước Anh
long time no see! lâu lắm rồi không gặp!
all the best! chúc mọi điều tốt đẹp!
see you tomorrow! hẹn gặp lại ngày mai!

Cách thể hiện quan điểm cá nhân bằng tiếng anh (Asking and expressing opinions)

what do you think? cậu nghĩ thế nào?
I think that ... mình nghĩ là …
I hope that ... mình hi vọng là …
I'm afraid that ... mình sợ là …
in my opinion, ... theo quan điểm của mình, …
I agree mình đồng ý
I disagree or I don't agree mình không đồng ý
that's true đúng rồi
that's not true không đúng
I think so mình nghĩ vậy
I hope so mình hi vọng vậy
you're right cậu nói đúng
you're wrong cậu sai rồi
I don't mind mình không phản đối đâu
it's up to you tùy cậu thôi
that depends cũng còn tùy
that's interesting hay đấy

Theo Infonet









Chủ Nhật, 7 tháng 2, 2016

Mộng về bến xuân xưa . CHÚC MỪNG NĂM MỚI - BÍNH THÂN 2016

Mộng về bến xuân xưa . CHÚC MỪNG NĂM MỚI - BÍNH THÂN 2016


http://www.tinparis.net/icone_tet/phao2_Anim.gifMộng về bến xuân xưa .


Tay ôm mộng ...
Xuân vàng nơi bến cũ
Hồn bâng khuâng .. 
Chắp cánh én bay về
Mơ hoa thắm nở 
Quanh nhà tranh ngõ trúc
Chợt thấy lòng nghe ...
Xao xuyến khúc nhạc quê .

Tết xa xưa ... bâng khuâng lòng lữ khách
Bản tình ca khơi dậy khúc yêu thương
Xuân xuân hỡi ! 
Em có về bến mộng ?
Để gặp ta một phút cõi thiên đường ..



Sáng lạnh trong nhà ,
Trần hồng Cơ 
08/02/2016



khi-3-khong


*/.~ Xuân mng .


Tóc tơ vương vấn ,
hơi thở nồng nàn .
Đường quê phố thị , 
dịu dàng nắng xuân.
Mai đào khoe sắc ,
rạng rỡ muôn phần 
...
Xuân về đây lấm bụi trần tinh khôi .
Mộng xưa vây kín , 
Mơ hoa lòng người 
Em vừa nghe thấy 

Xuân về muôn nơi .

Nụ xinh mới nở , trong nắng chan hòa
Ai đưa Xuân đến bến bờ 
Để ta trao lại bài thơ không lời .
Một khúc hoan ca gieo rắc cho đời ,
Mùa sương bạc tóc theo thời gian trôi .

" Biến thể lục bát :

Tóc tơ vương vấn nồng nàn ,
Đường quê phố thị dịu dàng nắng xuân
Mai đào khoe sắc muôn phần ,
Xuân về đây lấm bụi trần tinh khôi .
Mộng xưa vây kín lòng người ,
Em vừa nghe thấy xuân về muôn nơi .
... Nụ xinh mới nở , trong nắng chan hòa .
Ai đưa xuân đến bến bờ 
Để ta trao lại bài thơ không lời
Hoan ca gieo rắc cho đời 
Mùa sương bạc tóc theo thời gian trôi .








* Buổi sáng lạnh hơi sương 

Trần hồng Cơ 

12/01/2014 .
----------------------------------------------------------------------------------------









m
 
m1
 
m2


LY RƯỢU MỪNG - Phạm Đình Chương



Xuất bản 10 thg 2, 2013
Phạm Đình Chương (Ca sĩ Hoài Bắc) sinh năm 1929 tại huyện Bạch Mai, tỉnh Sơn Tây, trong một gia đình mang huyết thống nghệ sĩ và có cuộc đời gắn bó cùng âm nhạc. Nói đến gia đình của Phạm Đình Chương, người ta sẽ nghĩ ngay đến Ban hợp ca Thăng Long nổi tiếng thời bấy giờ bao gồm: Hoài Trung, Phạm Duy, Thái Hằng, Thái Thanh, Khánh Ngọc (vợ Phạm Đình Chương) và Phạm Đình Chương, linh hồn của Ban hợp ca Thăng Long.
Tuy xuất thân trong môi trường có đầy đủ điều kiện để được thụ huấn về âm nhạc, nhưng trên thực tế Phạm Đình Chương đã đến với âm nhạc từ những nỗ lực tự học hỏi tìm hiểu bằng chính tâm hồn nhạy cảm của mình. Hầu như những sáng tác của ông đều chất chứa những đặc tính: Phiêu lãng và chân tình, lãng mạn nhưng hiện thực và nhất là nét đằm thắm, trữ tình đầy tình yêu quê hương, con người và đất nước.
Năm 1951, ông cùng gia đình di cư vào miền Nam, chính thức trở lại hoạt động văn nghệ qua việc tái lập Ban hợp ca Thăng Long gồm bản thân ông, Hoài Trung cùng 2 chị em Thái Hằng và Thái Thanh. Trước đó nhóm nhạc này đã từng có những buổi trình diễn khi tham gia Ban văn nghệ quân đội Liên khu Bốn trong những ngày đầu tiên kháng chiến chống Pháp theo tiếng gọi của non sông
Nói đến Phạm Đình Chương, chúng ta cũng không thể không nói đến lối sáng tác thiên tài của ông, các nhạc phẩm phổ thơ luôn lưu lại nhiều nét kỷ niệm sâu đậm trong lòng giới ái mộ như: Đôi Mắt Người Sơn Tây (thơ Quang Dũng), Nửa Hồn Thương Đau, Đêm Màu Hồng, Dạ Tâm Khúc (thơ Thanh Tâm Tuyền), Màu Kỷ Niệm (thơ Nguyên Sa), Mưa Sài Gòn Mưa Hà Nội (thơ Hoàng Anh Tuấn), Người Đi Qua Đời Tôi (thơ Trần Dạ Từ), Cho Một Thành Phố Mất Tên (thơ Hoàng Ngọc Ẩn ), Đêm Nhớ Trăng Sài Gòn (thơ Du Tử Lê) v.v...
Riêng "Hội Trùng Dương" của Phạm Đình Chương được diễn tấu bởi dàn hợp xướng và dựa trên bố cục của nền nhạc hòa âm bởi dàn nhạc giao hưởng nên càng được phân tích rõ nét qua những đoạn nói về đặc tính từng dòng song, từng khu vực địa lý một cách mạch lạc, thông suốt. Nhìn lại, "Hội Trùng Dương" chính là một tác phẩm kết tinh tâm huyết tài hoa của Phạm Đình Chương và là một cống hiến lớn cho dòng nhạc tình ca quê hương Việt Nam.
Sau 1975 Phạm Đình Chương tị nạn cộng sản và định cư tại Hoa Kỳ. Ông đã từ trần vào ngày 22 tháng 8 năm 1991 tại California, Hoa Kỳ.
Trong số các ca khúc của ông, Ly Rượu Mừng là bài được hát được nhiều người biết đến. Năm 1955, tại Sài Gòn, theo đề nghị của cụ Trần Văn Ân và nhà văn quá cố Nguyễn Đức Quỳnh, Phạm Đình Chương đã viết bản nhạc này và đã được đăng trên số Tết báo Đời Mới.
Hơn một nữa thế kỷ trôi qua, "Ly rượu mừng" vẫn có một sự sống diệu kỳ. Trong âm vang phơi phới và ấm áp của mùa xuân, bản nhạc như thôi thúc, cuốn hút chúng ta vào một ngày mai tươi sáng...


Ngày xuân nâng chén ta chúc nơi nơi. Mừng anh nông phu vui lúa thơm hơi
Người thương gia lợi tức. Người công nhân ấm no
Thoát ly đời gian lao nghèo khó. Á a a a... Nhấp chén đầy vơi
Chúc người người vui. Á a a a... Muôn lòng xao xuyến duyên đời.
Rót thêm tràn đầy chén quan san. Chúc người binh sĩ lên đàng
Chiến đấu công thành. Sáng cuộc đời lành
Mừng người vì Nước quên thân mình.

Kìa nơi xa xa có bà mẹ già. Từ lâu mong con mắt vương lệ nhòa.
Chúc bà một sớm quê hương Bước con về hòa nỗi yêu thương
Á a a a ... Hát khúc hoan ca thắm tươi đời lính
Á a a a ... Chúc mẹ hiền dứt u tình
Rượu hân hoan mừng đôi uyên ương. Xây tổ ấm trên cành yêu đương
Nào cạn ly, mừng người nghệ sĩ. Tiếng thi ca nét chấm phá tô thêm đời mới
Bạn hỡi, vang lên. Lời ước thiêng liêng
Chúc non sông hoà bình, hoà bình. Ngày máu xương thôi tuôn rơi
Ngày ấy quê hương yên vui. Đợi anh về trong chén tình đầy vơi
Nhấc cao ly này. Hãy chúc ngày mai sáng trời tự do
Nước non thanh bình. Muôn người hạnh phúc chan hoà
Ước mơ hạnh phúc nơi nơi. Hương thanh bình dâng phơi phới.







m3
 
m4
 
m6






m7
 
m8



http://vanhoc.xitrum.net/truyencotich/vietnam/2007/330.html

Sự tích con khỉ

Ngày xưa có một người con gái đi ở với một nhà trưởng giả. Nàng phải làm việc quần quật suốt ngày, lại bị chủ đối đãi rất tệ. Cái ăn cái mặc đã chả có gì mà thỉnh thoảng còn bị đánh đập chửi mắng. Vì thế, cô gái tuổi mới đôi mươi mà người cứ quắt lại, trông xấu xí bệ rạc hết chỗ nói. Một hôm nhà trưởng giả có giỗ, cỗ bàn bày linh đình, họ hàng đến ăn uống đông đúc. Trong khi đó thì cô gái phải đi gánh nước luôn vai không nghỉ. Lần gánh nước thứ mười, cô gái mỏi mệt quá ngồi lại ở bờ giếng. Tự nhiên cô thấy tủi thân, ôm mặt khóc. Lúc đó đức Phật bỗng hiện ra với trạng mạo một ông cụ già. ạng cụ có vẻ đâu từ xa lại, dáng điệu mệt nhọc đến xin nước uống. Nàng vội quảy gánh xuống giếng vực nước lên cho ông già giải khát. Ông cụ uống xong lại đòi ăn. Cô gái nhớ tới phần cơm của mình chưa ăn, bèn bảo ông cụ ngồi chờ rồi quảy gánh nước về. Lần sau ra giếng, cô lấy cơm trong thùng đưa cho ông già và nói:

- Họ dành phần cho con toàn cơm cháy cả, cụ ăn một bát này cho đỡ đói.

Ăn xong, ông cụ bảo nàng:

- Hồi nãy làm sao con khóc?

Cô gái ngập ngừng, cúi mặt xuống không trả lời.

- Ta là đức Phật, - ông cụ nói tiếp, - ta thấy con có lòng tốt. Nếu con muốn gì, ta sẽ làm cho con vui lòng.

Cô gái ngạc nhiên mừng rỡ, kể nỗi lòng với đức Phật. Thấy điều ước muốn của người con gái chỉ là làm sao cho bớt xấu xí, ông cụ bảo nàng lội xuống giếng, hễ thấy bông hoa nào đẹp mút lấy thì sẽ được như nguyện. Khi xuống nước, cô gái chỉ mút mấy bông hoa trắng. Tự nhiên lúc lên bờ, nàng trở nên trắng trẻo xinh xắn, đồng thời quần áo cũng biến thành những thứ tốt đẹp.

Khi cô gái quảy gánh nước trở về, cả họ nhà trưởng giả vô cùng kinh ngạc. Nàng xinh đẹp đến nỗi họ không thể nào nhận ra. Nghe cô gái kể chuyện, ai nấy cũng muốn cầu may một tí. Họ lập tức đổ xô cả ra bờ giếng mong gặp lại đức Phật để được trẻ lại và đẹp ra. Thấy ông cụ già vẫn còn ngồi ở chỗ cũ, họ sung sướng như người được của. Họ đưa xôi thịt ra mời tới tấp:

- Này cụ xơi đi! Cụ xơi đi. Rồi cụ làm phúc giúp cho chúng tôi với!

Đức Phật cũng bảo họ lội xuống giếng và dặn họ y như dặn cô gái lần trước. Dưới giếng lúc đó đầy hoa đỏ và hoa trắng. Ai nấy đều cho màu đỏ là đẹp nên khi lội xuống giếng đều tìm hoa đỏ mút lấy mút để. Nhưng không ngờ lúc lên bờ, họ không phải trẻ lại mà già thêm ra: mặt mũi nhăn nheo, người trông quắt lại, lông lá mọc đầy người, đằng sau lưng là cả một cái đuôi.

Những người đi gánh nước thấy vậy hoảng hồn: "Kìa trông con quỷ, nó cắn bà con ôi!". Nhưng lại có những tiếng khác: "Đánh cho chết chúng nó đi! Sợ gì". Lập tức mọi người cầm đòn gánh xông lại. Cả họ nhà trưởng giả kinh hoàng bỏ chạy một mạch lên rừng.

Từ đó, cô gái cùng với số người nghèo hầu hạ trưởng giả được hưởng những của cải do chúng để lại. Lại nói chuyện trưởng giả và họ hàng đành phải nấp náu trong rừng sâu, ngày ngày kiếm quả cây nuôi thân. Chúng đi lom khom, áo quần rách nát trông rất thiểu não. Nhưng chúng vẫn tiếc của. Cho nên thỉnh thoảng ban đêm chúng lại mò về, hoặc gõ cửa, hoặc ngồi trước nhà kêu léo nhéo suốt đêm, gần sáng mới trở về rừng.

Thấy vậy cô gái và mọi người sợ quá, đêm đêm đóng cửa rất chặt. Họ bàn nhau tìm cách đuổi chúng. Họ bôi mắm tôm vào các cánh cửa, lại nung nóng rất nhiều lưỡi cày đặt rải rác ở cổng các nhà. Quả nhiên, một đêm nọ chúng lại mò về. Theo lệ thường, chúng đánh đu vào song cửa kêu rít lên. Nhưng lần này chúng vừa mó đến đã bị mắm tôm vấy đầy tay, rồi từ tay vấy khắp cả người, hôi hám không thể nói hết. Chúng kinh sợ dắt nhau ra ngồi trước cổng quen như thói cũ. Nhưng vừa đặt đít ngồi xuống các lưỡi cày thì chúng đã kêu oai oái, rồi ba chân bốn cẳng bỏ chạy lên rừng. Từ đó chúng kệch không dám về nữa.

Trong những khi lên rừng hái củi, người ta thỉnh thoảng vẫn gặp chúng. Thấy bóng người từ đàng xa, chúng liền chuyền theo nhánh cây, lủi nhanh thoăn thoắt. Người ta gọi chúng là những con khỉ. Ngày nay vẫn có nhiều người cho khỉ là thuộc nòi trưởng giả. Còn những con khỉ sở dĩ đỏ đít là vì chúng chịu di truyền dấu vết bỏng đít của tổ tiên.



Trích "Sự tích đất nước Việt" - Nguyễn Đổng Chi

Con Khỉ và Cá Sấu


Một con khỉ sống trên một cây cao gần bờ sông. Sông ấy có nhiều con cá sấu. Một con cá sấu nhìn các con khỉ sống trên cây, một hôm nói với con cá sấu con:

- Này con, bắt một con khỉ cho mẹ. Mẹ muốn ăn trái tim một con khỉ.

Cá sấu con đáp:
- Sao con có thể bắt con khỉ được. Con không bò trên bờ và con khỉ không đi xuống nước.Cá sấu mẹ nói:
- Trí khôn của con để đâu. Hãy chịu khó nghĩ và tìm một chước gì.

Và cá sấu con nghĩ ngợi và nghĩ mãi. Cuối cùng nó nghĩ ra được một kế và tự nói: - “Ta đã nghĩ ra được một kế rồi. Ta sẽ bắt con khỉ sống trên cây đứng trên bờ sông. Nó luôn muốn đi qua sông đến hòn đảo kia ăn những trái cây chín muồi trên đảo ấy”. Nghĩ thế, cá sấu ta bơi tới sát cây con khỉ sống trên ấy. Nhưng con cá sấu ta khá ngu, nó nói:

- Chú khỉ ơi! Hãy đi cùng tôi đến bên hòn đảo kia, nhiều trái cây chín muồi ngon lắm.

- Nhưng làm sao tôi đi được anh sấu, tôi không biết bơi kia mà?

- Ồ khó gì! – Cá sấu nói – Tôi bơi, anh ngồi trên lưng tôi, thế là hai chúng ta cùng qua.

Con khỉ hám ăn, khỉ nào chả vậy, và không nghĩ ngợi gì, khỉ ta nhảy xuống trên lưng con cá sấu. Và cá sấu mừng thấy mình đã đắc kế, liền bơi ra xa. Con khỉ ngồi trên lưng, sung sướng nói:

- Ồ, anh sấu, anh tốt quá, anh cho tôi đi như thế này thật quá thú vị.
- Thật vậy chăng, vậy anh có thích như vậy không?

Và cá sấu lặn xuống nước. Khỉ la hoảng:
- Ồ anh sấu, sao lại vậy?

Và khỉ bám chặt trên lưng sấu. Khi sấu nổi lên lại, con khỉ sặc cả nước và ngột thở đến chết, hỏi:
- Anh sấu, sao lại dìm tôi xuống nước như vậy, anh sấu?

Cá sấu trả lời:
- Tôi muốn giết anh đó. Mẹ tôi muốn ăn trái tim một con khỉ, và tôi sẽ đem tim của anh về cho mẹ tôi.

Con khỉ liền nói:
- Ồ, sao anh lại không nói tôi biết trước, được như vậy thời tôi đã đem trái tim theo với tôi.

Cá sấu ngu ngốc kia liền nói:
- Sao kỳ lạ vậy? Anh muốn nói anh để trái tim anh ở lại trên cây kia phải không?
- Phải vậy, anh sấu - Khỉ ta trả lời - Nếu anh muốn trái tim tôi thời phải bơi về lại mới lấy được. Nhưng nay chúng ta gần hòn đảo kia rồi, hay đến đấy trước, ăn các trái cây rồi bơi về, cũng không lâu gì.

Nhưng cá sấu không chịu, bơi quay trở lại đến cây, chỗ ở của con khỉ. Khi cá sấu bơi gần đến bờ, khỉ ta vội nhảy lên bờ rồi leo lên cây rất mau. Từ trên cây, khỉ nhìn xuống và nói với cá sấu ở dưới rằng:
- Này anh sấu, trái tim của tôi để ở trên này, anh trèo lên mà lấy đi, ơi anh sấu ơi!

Cá sấu ở dưới hậm hực, biết mình bị lừa, nhìn lên nhìn xuống, rồi lủi thủi bơi đi.

Thành ngữ về KHỈ

Từ ngữ về con khỉ chủ yếu xuất hiện trong văn hóa của các dân tộc Châu á. Một số thành ngữ, tục ngữ như:

    Khỉ ho cò gáy: Chỉ chốn hoang vu
    Giết gà dọa khỉ
    Rung cây nhát khỉ
    Làm trò khỉ: Chế giễu những người hay pha trò, bắt chước, làm trò hề
    Trời sinh con khỉ ở lùm/Chuyền qua chuyền lại rớt ùm xuống sông
    Khỉ bồng con lên non kiếm trái/Cảm thương nàng phận gái mồ côi
    Mặt nhăn như khỉ
    Nuôi ong tay áo, nuôi khỉ dòm nhà
    Khỉ gió, khỉ khô, khỉ mốc: Những câu của, câu mắng
    Đồ khỉ hay đồ khỉ gió: Ám chỉ người không đứng đắn, nghiêm túc, hay nghịch ngợm
    Khỉ lại là khỉ, mèo lại hoàn mèo



Những con khỉ có nhiều tính người nhất

Tôn Ngộ Không là con khỉ được phong là Tề Thiện đại thánh trong Tây du ký của Ngô Thừa Ân (1500-1581?), tác phẩm văn học kiệt xuất của Trung Hoa ra đời vào khoảng thế kỷ 16. Tuy nhiên, nhân vật "Hầu hành giả" đã được truyền tụng từ đời Đường, Tống, Nguyên trước đó gần 10 thế kỷ, sau chuyến đi thỉnh kinh có thật của nhà sư Trần Huyền Trang.
Trong vài thập niên gần đây, truyện Tây du lại được chuyển thể thành truyện tranh, phim hoạt hình và cả phim truyện. Tôn Ngộ Không còn được xếp hạng trong 108 hồng danh của chư Phật để các tín đồ khấn bái tụng niệm với pháp hiệu Đấu Chiến Thắng Phật. Như vậy, ông Tề chắc chắn là nhân vật nổi tiếng và được ngưỡng mộ nhất trong thế giới loài khỉ.
Theo ý nghĩa Phật giáo, Ngộ Không là sự giác ngộ từ những cái không: không có cha mẹ, vợ con, gia đình, tài sản... Hình như ông Tề cũng không có giới tính đực cái, nên không có nguy cơ bị nữ sắc cám dỗ. Theo ý nghĩa Lão giáo, Ngộ Không là con khỉ đá sinh ra từ khoảng trống không có sức chứa và sức mạnh vô cùng của vũ trụ. Vị tổ sư Bồ Đề chỉ cần hướng dẫn cho con khỉ biết cách điều động nguồn năng lượng tự có ấy thành 72 phép biến hoá. Còn sư phụ Đường Tam Tạng thì hướng dẫn cho Ngộ Không biết sử dụng 72 phép ấy vào mục đích cao quý là đi thỉnh kinh. Còn nói theo ngôn ngữ kinh điển của Karl Marx thì Ngộ Không là một dạng tích cực của giải cấp vô sản có quan điểm đấu tranh triệt để - một khi đã đứng lên với cây Như Ý bổng trên tay - hễ được là được tất cả. Nếu mất, chỉ là mất cái vòng kim cô mà Phật bà Quan Âm tròng lên đầu.
Cuối cùng, Ngộ Không đã thắng, đã được và cái được ngoài dự kiến là nhân vật Tôn Ngộ Không của Ngô Thừa Ân đã trở thành hình ảnh thân mến trong đời sống văn hoá của nhiều thế hệ nhân loại.
Hắc hầu vương Hãnuman
Hanuman.
Hanuman.
Hãnuman là con khỉ lừng danh qua sử thi Ramâyana của Ấn Độ và rất được tôn sùng ở những nước có người theo đạo Bà la môn. Theo truyền thuyết, Hãnuman là con khỉ màu đen, có tài di sơn đảo hải và có tinh thần nghĩa hiệp, cứu khốn phò nguy. Hãnuman là tướng tiên phong của Hoàng tử Rama, cầm đầu đạo quân khỉ tấn công vào kinh thành Lanka, giết quỷ vương Ravana và giải cứu được người đẹp Sita là vợ của Rama.
Sử thi Ramâyana là bản anh hùng ca được xem là nền tảng đạo lý của Ấn Độ và là thánh thư của người theo Ấn giáo (Hindu). Ở một số nước Đông Nam Á, người ta có thể bắt gặp hình ảnh Hãnuman ở khắp nơi, trong sách vở, đền chùa, tranh tượng, đặc biệt là trong các tranh phù điêu chạm trổ ở đền Angkor. Trước đây, nhà nước Campuchia thời Sihanouk và Longnol đã lấy logo hình con khỉ Hãnuman làm biểu tượng của quân đội.
Tác giả anh hùng ca Ramâyana theo truyền thuyết là giáo sĩ Bà la môn Valmiki sống vào khoảng thế kỷ 6-5 trước Công nguyên. Như vậy, Hắc hầu vương ra đời trước Tôn Ngộ Không cả nghìn năm. Tuy nhiên, văn hoá Bà la môn không phát triển bằng Phật giáo nên ở Việt Nam, ít người biết đến nhân vật Hãnuman. Theo học giả Trung Quốc Hồ Thích, con khỉ Tôn Ngộ Không trong Tây du ký là hình bóng của con khỉ Hãnuman được Đường Tam Tạng du nhập vào sau chuyến đi thỉnh kinh. Hồi ấy, đạo Bà la môn rất thịnh ở Ấn Độ và cạnh tranh thế lực với Phật giáo. Người theo Phật giáo đại thừa ở Trung Quốc có lẽ đã mô phỏng theo hình ảnh Hãnuman để tạo ra Tôn Ngộ Không của mình.
Kinh Tây hầu vương King Kong
King Kong.
King Kong.
Hình ảnh con khỉ trong nền văn hoá phương tây khá mờ nhạt bên cạnh các con vật thần thoại như nhân mã, nhân sư, mỹ nhân ngư... Mãi đến khoảng giữa thế kỷ 20, một con khỉ có tầm cỡ mới xuất hiện. Đó là King Kong - con khỉ khổng lồ trong bộ phim khoa học giả tưởng pha chút tình cảm lãng mạn theo kiểu chuyện đường rừng của đạo diễn Mỹ Ernest B. Schoedsack. Mặc dù sinh sau đẻ muộn, nhưng Kinh Tây hầu vương (tước hiệu mới do tác giả bài viết đặt ra để gọi King Kong) vẫn nhanh chóng nổi tiếng khắp thế giới. King Kong đi vào lịch sử điện ảnh như một thành công đầu tiên của loại phim kỹ xảo.
Với thân hình khổng lồ và sức mạnh tàn phá khủng khiếp, King Kong vẫn không đánh mất "tính bản thiện" khi nó cố bảo toàn tính mạng cho một sinh vật nhỏ bé vô tội là cô gái xinh đẹp trong lòng bàn tay lông lá của nó. Những năm gần đây, nền điện ảnh kỹ thuật số đã dễ dàng tạo ra nhiều con vật khổng lồ tương tự như: người tuyết, khủng long, người khổng lồ xanh... nhưng cho đến nay, King Kong vẫn là một "ngôi vua" không thể bị lật đổ trong tình cảm của người xem phim.
Tam hầu và triết lý ba không
Trong các gian hàng thủ công mỹ nghệ đồ gỗ, đồ gốm ở hầu hết các nước Đông Nam Á, du khách thường bắt gặp những sản phẩm có hình 3 con khỉ ngồi kề nhau. Con thì 2 tay tự bịt mắt, con thì bịt tai, con thì bịt miệng - ý là không thấy, không nghe và không nói. Đó là triết lý ba không xuất xứ từ túi khôn của người từng trải việc đời.
Có người cho rằng đây là thái độ sống tiêu cực. Tuy nhiên, nếu ta hiểu rằng khỉ là giống vật hiếu động mà chịu ép mình vào kỷ luật ba không, thì hình tượng Tam hầu mang ý nghĩa chữ NHẪN - một đức tính đòi hỏi công phu hàm dưỡng không phải tầm thường. Lại nghĩ giả sử có lúc nào đó, những ông Tôn Ngộ Không, Hanũman và King Kong mà phải chịu ngồi bịt mắt, bịt tai, bịt miệng trước mọi nỗi bất bình trên đời thì đúng là bi kịch.
Hoàng Phủ Ngọc Phan (Thanh Niên)


Câu chuyện con khỉ và quả táo gỗ


Câu chuyện con khỉ và quả táo gỗ Câu chuyện con khỉ và quả táo gỗ


Trong thế gian thật giả lẫn lộn này thật khó để có thể tìm ra đúng những điều chân chính, nhưng thực tế lại đáng cười hơn khi có những người dẫu biết rằng nó là giả vẫn ôm giữ mãi không buông, đến khi sức tàn lực kiệt mới nhận ra mình đã đánh mất những gì, âu cũng là một bài học ….
quả táo gỗ, giá trị thực, con khỉ, bài học cuộc sống, ảo tưởng,
Thử nghĩ xem bạn có đang như con khỉ kia, ôm giữ và mãi mê với quả táo giả mà quên mất bản thân mình. (Ảnh minh họa)
Trong khu rừng kia có một con khỉ rất hạnh phúc. Nó tìm ăn những trái cây ngọt lịm khi đói và nằm nghỉ ngơi khi mệt.
Một ngày, con khỉ đang lang thang bìa rừng thì thấy một ngôi nhà…
Trong ngôi nhà nhỏ bé đó, nó thấy một cái bát to đựng toàn táo, những quả táo tuyệt đẹp. Con khỉ liền trộm lấy một quả và chạy thật nhanh trở lại khu rừng.
Khi đã chạy thật xa, khỉ dừng lại đưa quả táo lên mũi ngửi nhưng chẳng thấy có mùi gì. Nó cố gắng ăn nhưng quả táo cứng ngắc đến mức đau cả răng. Thực ra quả táo này được làm bằng gỗ nhưng rất đẹp và trông như thật. Những con khỉ khác nhìn thấy quả táo cũng thèm được ăn. Con khỉ nọ thấy thế càng giữ chặt quả táo.
Có được quả táo đẹp, con khỉ rất tự hào và hãnh diện. Nó lang thang suốt trong rừng để khoe tài sản quý giá của mình. Quả táo lấp lánh ánh đỏ dưới nắng mặt trời dường như càng hoàn hảo hơn bao giờ hết. Và con khỉ càng ôm khư khư quả táo hơn, mặc dù cơn đói cồn cào trong bụng thúc giục nó đi kiếm cái ăn.
Những trái cây ngọt lịm hương rừng thôi thúc con khỉ, nhưng nó vẫn không chịu buông quả táo trong tay, nó sợ có kẻ nào khác đang rình mò sẽ lấy trộm mất. Thực sự, trong tâm trí con khỉ rất mệt mỏi, nó không thể thư giãn và dành lấy vài phút nghỉ ngơi cho mình. Nó vẫn đang cố gắng bảo vệ quả táo.
Con khỉ vẫn tự hào vì tài sản vô giá này nhưng bắt đầu cảm thấy ít hạnh phúc hơn. Nó tiếp tục đi dọc theo con đường mòn trong rừng, càng ngày càng cảm thấy quả táo nặng hơn. Thực ra bởi nó đang mệt mỏi, đói và kiệt sức. Nó không thể trèo lên cây để hái quả vì tay vẫn còn bận giữ quả táo. Điều gì sẽ xảy ra nếu nó tiếp tục ôm quả táo như vậy? Hay nó sẽ buông tay ra?
Mùi thơm của trái cây trước mặt toả hương thơm ngát, những quả chín đỏ mọng như trêu ngươi. Đắn đo một lúc, con khỉ quyết định buông quả táo bằng gỗ. Nó trèo lên cây hái quả ăn, lại cảm thấy hạnh phúc trở lại.
Nguồn  http://hoatinhthuong.net/news/Nhung-cau-chuyen-y-nghia/Cau-chuyen-con-khi-va-qua-tao-go-3118/




Người bán mũ và con khỉ

Người bán mũ tên là Selly sống ở một thành phố nhỏ.
Hàng ngày ông đi mang mũ đi bán khắp nơi “Mua đi, mua mũ đi, mũ dùng khi trời nắng, trời mưa đi. Mũ đủ màu sắc đây”
Ông thường bán mũ trong các khu chợ ở các thành phố.
Một hôm, ông mang mũ đến bán ở khu làng nọ. Trên đường đến làng, ông phải đi qua một khu rừng. Vì đã đi bộ khá lâu, Selly thấy mệt và mỏi chân nên dừng lại nghỉ một lát. Ông để chỗ mũ trong rổ và ngủ thiếp đi dưới một gốc cây to
Cái cây đó vốn là nhà của bầy khỉ tinh nghịch. Lũ khỉ nghịch ngợm đang leo trèo trên cây. Một con bạo dạn nhất rón rén tới gần Selly.
Ông ta ngủ say lắm rồi
Trông thấy chỗ mũ, nó huýt sáo gọi bọn khỉ 
Tao sẽ tung lên từng cái mũ một, chúng mày bắt lấy nhé
Con khỉ tung hết số mũ trong rổ lên cho lũ khỉ, đến khi hết sạch rổ mũ.
Bọn khỉ đội mũ lên giống như người và trêu đùa nhau rất vui vẻ.
Selly thức dậy khi nghe thấy tiếng lũ khỉ đùa nhau choe chóe, ông ngạc nhiên thấy rổ mũ đã mất sạch.
Ôi, sao rổ mũ lại rỗng không thế này? Ai đã lấy trộm hết mũ của tôi rồi?
Ông tìm xung quanh và rất ngạc nhiên thấy bọn khỉ ở trên cây đội mũ của mình.
Cái gì vậy, bọn khỉ lấy trộm mũ đội lên đầu, giờ mình biết làm sao?
Selly đưa tay lên đầu, dọa sẽ đánh cho bọn khỉ một trận. Chúng liền bắt chước hành động của ông
A, chúng mày định trêu ta à?
Ông đưa tay lên gãi đầu, bọn khỉ liền bắt chước luôn
Hừm, chúng bắt chước theo mình. Mình phải lừa chúng để lấy mũ lại mới được
Sally liền ném chiếc mũ đang cầm trên tay xuống đất, lũ khỉ liền ném hết mũ đang đội trên đầu xuống.
Sally mừng quá “may quá, nhờ trời mình đã lấy lại chỗ mũ mà không mất công tí nào.”
Sally lại đội rổ mũ lên và tiếp tục lên đường.

Trí khôn giúp người ta vượt qua khó khăn
http://bibifun.vn/nguoi-ban-mu-va-con-khi



Tết đến trăm hoa nô nức nở
Xuân về muôn ý tứ tung bay

http://www.tinparis.net/tet2016/singe_gauche.png





















*******

Blog Toán Cơ trích đăng các thông tin khoa học tự nhiên của tác giả và nhiều nguồn tham khảo trên Internet .
Blog cũng là nơi chia sẻ các suy nghĩ , ý tưởng về nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau .


Chia xẻ

Bài viết được xem nhiều trong tuần

CÁC BÀI VIẾT MỚI VỀ CHỦ ĐỀ TOÁN HỌC

Danh sách Blog

Gặp Cơ tại Researchgate.net

Co Tran