Alexander Grothendieck – Nhà toán học vĩ đại nhất thế kỉ 20 qua đời
Được coi là nhà toán học vĩ đại nhất của thế kỷ XX, Alexander Grothendieck đã qua đời hôm thứ năm ngày 13 tháng mười một năm 2014, tại Bệnh viện Saint-Girons (Ariège), không xa Lasserre, ngôi làng nơi ông đã bí mật đến ở vào đầu năm 1990, cắt đứt mọi liên lạc với thế giới. Ông qua đời ở tuổi 86.
Alexander Grothendieck sinh ngày 28 tháng 3 năm 1928 tại Berlin, trong một gia đình khác thường. Sascha Schapiro, cha ông là người Do Thái - Nga, vừa là nhiếp ảnh gia và một chiến binh vô chính phủ. Sascha Schapiro kết hôn với, Hanka Grothendieck, mẹ của ông, là một nhà báo. Giữa năm 1934 và 1939, hai vợ chồng đến Tây Ban Nha, nơi họ cam kết hoạt động cùng với Mặt trận Bình dân, trong khi Alexander Grothendieck bị bỏ lại ở Đức, được gửi cho gia đình của một người bạn.
Cha chết ở trại tập trung Auschwitz
Vào cuối cuộc nội chiến Tây Ban Nha vào mùa xuân năm 1939, Alexander Grothendieck tìm thấy cha mẹ của mình ở miền Nam nước Pháp. Tháng 10 năm 1940, cha ông đã bị giam tại trại Vernet, rồi được đưa đến trại tập trung Auschwitz vào năm 1942 ,ở nơi đó cha ông đã bị ám sát . Alexander Grothendieck và mẹ, lúc ấy đang bị giam giữ ở những nơi khác. “Năm đầu tiên ở trường trung học tại Pháp vào năm 1940, tôi với mẹ tôi bị giam trong các trại tập trung ở Rieucros gần Mende”, ông viết lại trong Récoltes et Semailles, một cuốn tự truyện hoành tráng đã được xuất bản và sau này được tái bản 200 lần , hiện đang lưu hành rất phổ biến trên Internet.
Huyền thoại về 14 bài toán của Schwartz và Dieudonné
Năm 1944, trong luận văn cử nhân, Alexander Grothendieck vẫn chưa được các giáo viên công nhận là một thiên tài như ông vốn có. Ông ghi danh học toán tại Đại học Montpellier và sau đó bảo vệ luận án "vàng" do Jean Dieudonné và Laurent Schwartz đề cử . Hai nhà toán học vĩ đại này đã đưa cho chàng sinh viên trẻ một danh sách mười bốn bài toán mà họ xem như là một chương trình làm việc toàn diện cho những năm tới, và yêu cầu ông phải chọn một trong số đó . Vài tháng sau, Alexander Grothendieck quay lại những người thầy của mình và tất cả đều được giải quyết .
Trong giai đoạn đầu tiên của sáng tạo toán học, Grothendieck đã nghiên cứu giải tích hàm, giải tích các miền không gian hàm. Những công trình của ông đã cách mạng hóa lĩnh vực này, nhưng vẫn còn ít được biết đến hơn so với những kết quả trong phần thứ hai của sự nghiệp của mình.
Viện nghiên cứu IHES
Năm 1953, nhà toán học trẻ tuổi đối mặt với sự cần thiết phải có được một công việc trong nghiên cứu và giảng dạy. Việc không có quốc tịch Pháp khiến ông rất khó tìm việc ở nước này. Ông bắt đầu tham gia giảng dạy tại Sao Paulo (Brazil) đến Lawrence (Kansas), và Chicago (Mỹ).
Hai năm sau, khi ông trở về Pháp, Leon Motchane một nhân vật yêu toán, bị cuốn hút bởi sức mạnh của trực giác và công việc của người đàn ông trẻ này – khi đó Grothendieck mới chỉ có 27 tuổi – đã quyết định tài trợ cho một viện nghiên cứu đặc biệt, theo mô hình Viện toán cao cấp tại Princeton: Institut des Hautes Études Scientifiques (IHES) ở Bures-sur-Yvette. Nơi được cho là để nhà toán học này phục vụ và cũng chính tại đây sẽ bắt đầu một sự nghiệp thứ hai của Grothendieck .
Hình học mới
Đến năm 1970, được dịp làm việc chung với rất nhiều các tài năng toán học quốc tế, Grothendieck tổ chức các seminar về hình học đại số, các kết quả này được công bố đến hàng chục ngàn trang. Tầm nhìn mới của ông về hình học, lấy cảm hứng từ nỗi ám ảnh của mình với việc suy nghĩ lại về các khái niệm không gian, đã thay đổi cách làm toán và tư duy toán học . “Những ý tưởng của Alexander Grothendieck đã làm bất ngờ hầu hết các nhà toán học”, Pierre Deligne (Institute for Advanced Study ở Princeton), sinh viên xuất sắc nhất của ông, người đoạt huy chương Fields năm 1978 và giải thưởng Abel năm 2013 cho biết.
Các khái niệm được ông giới thiệu hoặc phát triển hiện vẫn đang là trung tâm của hình học đại số và là đối tượng nghiên cứu đỉnh cao . " Đó là theo cách thức độc đáo mà ông đã suy nghĩ ", Deligne, xúc động trước cái chết của người thầy cũ của mình , nhớ lại . Ông đã hiểu những thứ đó từ góc nhìn tổng quát khả dĩ nhất , khi mọi thứ đã được hiểu và đặt trong một khung cảnh rõ ràng thì các chứng minh có vẻ gần như tầm thường.
Photo: REX
Tách rời cộng đồng toán học
Năm 1966, huy chương Fields được trao cho Alexander Grothendieck , nhưng ông từ chối vì lý do chính trị để đi Moscow nhận giải thưởng. Tính cấp tiến và yêu chuộng hòa bình là lý tưởng của ông – ông luôn bảo vệ niềm tin đó và sẽ không bao giờ từ bỏ nó . Từ cuối những năm 1960 Alexander Grothendieck tách khỏi cộng đồng khoa học và các tổ chức nghiên cứu . Năm 1970 ông cùng hai nhà toán học khác – Claude Chevalley và Samuel Peter – thành lập nhóm Survivre et Vivre, đấu tranh vì hòa bình thế giới và môi trường sinh thái. Đồng thời, ông phát hiện ra rằng một phần IHES – được tài trợ bởi Bộ Quốc phòng ngay lập tức Alexander Grothendieck rời khỏi viện.
Nguồn : http://www.thefamouspeople.com/profiles/alexander-grothendieck-466.php
Nguồn : http://www.thefamouspeople.com/profiles/alexander-grothendieck-466.php
Collège de France mời Grothendieck tham dự và sử dụng danh tiếng ông như một nền tảng chủ yếu là về chính trị . Cũng vì lý do đó Alexander Grothendieck đã sớm rời khỏi trường đại học này . Năm 1973, ông trở thành giáo sư tại Đại học Montpellier trước khi tham gia CNRS vào năm 1984 cho đến khi nghỉ hưu vào năm 1988. Năm đó, ông nhận được giải thưởng Crafoord, với một khoản tiền lớn , nhưng Grothendieck từ chối. Năm 1990, ông rời nhà của mình trong bí mật. Alexander Grothendieck đã chuyển vào một ngôi làng nhỏ Pyrénées nơi đó ông sống lặng lẽ , giữ bí mật tên tuổi và hoàn toàn tự cô lập với thế giới, cho đến khi ông qua đời ngày 13 tháng mười một năm 2014 .
Nguồn: Le plus grand mathématicien du XXe siècle est mort
http://www.cbsnews.com/news/alexander-grothendieck-iconic-mathematician-dies-at-age-86/
http://www.telegraph.co.uk/news/obituaries/11231703/Alexander-Grothendieck-obituary.html
http://en.wikipedia.org/wiki/Alexander_Grothendieck
http://applet-magic.com/grothendieck.htm
-------------------------------------------------------------------------------------------
Chúng ta phải biết và chúng ta sẽ biết . David Hilbert .